thống không chính xác ảnh hưởng đến việc phân loại nợ, thu lãi gốc và trích lập dự phòng rủi ro | Bộ phận kế toán tín dụng duyệt bút toán giải ngân trên máy | Tự động – Ngăn chặn | |
Thu lãi, gốc, phí | Số tiền thu lãi, gốc được tính không chính xác | Thiết lập các báo cáo thống kê các khoản vay sắp đến hạn nhằm đôn đốc khách hàng Hệ thống tự động thu gốc, lãi | Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn |
Kiểm tra và đánh giá việc sử dụng tiền vay | Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích | Thiết lập danh m ục kiểm tra việc sử dụng tiền vay, bao gồm: Tình hình, mục đích sử dụng vốn vay; Tình hình thực hiện các cam kết; Tình hình SXKD; Tình hình thu nhập, khả năng trả nợ; Tình hình tài chính; Tình hình tổ chức, bộ máy quản lý; Tình hình TSĐB tiền vay | Thủ công – Ngăn chặn |
3. Quản lý và đánh giá tài sản đảm bảo (TSĐB) | |||
Nhận hồ sơ TSĐB | Hồ sơ TSĐB không hợp lệ và không đầy đủ | Thiết lập danh mục kiểm tra hồ sơ đảm bảo tiền vay bao gồm: • Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp TSĐB • Giấy tờ khác chứng minh về quyền sở hữu, quyền sử dụng TSĐB • Các giấy tờ bổ sung với tài sản hình thành từ vốn vay | Thủ công – Ngăn chặn |
Thẩm định TSĐB, thực hiện công chứng hợp đồng đảm bảo tài sản | TSĐB không được công chứng, không đăng ký giao dịch đảm bảo TSĐB bảo được đánh giá cao so với giá trị thực Không tách bạch giữa NV thực hiện cho vay với NV thẩm định TSĐB | Nhân viên tín dụng độc lập với nhân viên thẩm định TSĐB. Định giá độc lập cho những TSĐB có giá trị lớn. Bộ phận quản lý TSĐB kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ nhận từ nhân viên tín dụng, ký nhận vào sổ tiếp nhận. | Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn |
Nhập ngoại bảng | Giá trị TSĐB được nhập không chính xác, không cập nhật, không được đánh giá lại định kỳ | Người kiểm soát kiểm tra chứng từ TSĐB Người kiểm soát duyệt bút toán nhập ngoại bảng trên máy | Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn |
Quản lý tài sản đảm bảo | Giá trị TSĐB không được đánh giá lại, không được cập nhật trên hệ thống TSĐB không được quản lý chặt chẽ, nhất là đối với TSĐB là hàng tồn kho, các TSĐB hình thành trong tương lai | Biên bản bàn giao TSĐB được ký nhận giữa Bộ phận quản lý TSĐB và Bộ phận Ngân quỹ Cuối ngày, các bộ phận liên quan đối chiếu sao kê các giao dịch phát sinh trong ngày từ chương trình quản lý đối chiếu với chứng từ gốc Thiết lập quy định định kỳ đánh giá lại giá trị TSĐB Người kiểm soát duyệt bút toán phê duyệt cập nhật giá trị TSĐB trên chương trình quản lý và ký chứng từ Đối với TSĐB là hàng tồn kho, việc nhập, xuất kho, luân chuyển TSĐB phải được theo dõi chặt chẽ | Thủ công – Ngăn chặn Bán tự động – Phát hiện Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn |
Giải chấp TSĐB | TSĐB được giải chấp khi khách hàng chưa tất toán nợ. | Lãnh đạo phê duyệt tờ trình xuất toàn bộ/một phần giá trị TSĐB Bộ phận kế toán kiểm soát, duyệt trên chương trình quản lý và ký phiếu xuất ngoại bảng Cuối ngày, các bộ phận liên quan đối chiếu sao kê các giao dịch phát sinh trong ngày từ chương trình quản lý đối chiếu với chứng từ gốc | Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Bán tự động – Phát hiện |
4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng | |||
Phân loại nợ tự động | Kết quả phân loại nợ vay không phản ánh đúng chất | Kiểm soát hệ thống theo thời hạn quá hạn của khoản vay. | Tự động – Ngăn chặn |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Ngân Hàng Thương Mại Ảnh Hưởng Đến Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Nội Dung Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Hiểu Biết Về Môi Trường Công Nghệ Thông Tin Của Nhtm
- Các Loại Khiếm Khuyết Thường Tồn Tại Trong Ksnb Của Nhtm
- Các Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Và Các Kỹ Thuật Kiểm Toán Với Sự Hỗ Trợ Của Máy Tính Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
lượng tín dụng Một khách hàng có nhiều số CIF, có nhiều nhóm nợ khác nhau | Thiết lập hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại nợ kết hợp định tính và định lượng Mỗi khách hàng chỉ có một số CIF và một nhóm nợ | Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn | |
Quản lý nợ quá hạn | Nợ quá hạn không được theo dõi và thu hồi triệt để | Thiết lập quy định chuyển khoản vay về kiểm soát khu vực/Bộ phận thu hồi nợ sau một thời gian (ví dụ 2 tháng) sau khi bị hạ nhóm nợ | Thủ công – Ngăn chặn |
Báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng | Dự phòng rủi ro tín dụng không được tính đúng so với quy định | Kiểm tra dữ liệu: Cuối tháng, phòng kinh doanh của từng chi nhánh kiểm tra nhóm nợ trên hệ thống so với thực tế. Nếu sai sót phối hợp với Hội sở chỉnh sửa kịp thời. Ban lãnh đạo chi nhánh phê duyệt báo cáo phân loại nợ & Trích lập dự phòng trước khi chuyển về Hội sở | Bán tự động – Phát hiện Thủ công – Ngăn chặn |
II. Hoạt động huy động vốn | |||
Ghi nhận tiền gửi | Các khoản tiền gửi được ghi nhận không thể hiện đúng khoản tiền mà khách hàng gửi vào NHTM, dẫn đến nghĩa vụ nợ bị ghi nhận cao hơn thực tế. | Giao dịch viên nhận và kiểm tra phiếu thu, đơn đăng ký mở tài khoản và các tài liệu khác kèm theo; sau đó ký lên tờ đăng ký tài khoản. Phiếu kế toán được in ra và ký bởi nhân viên thực hiện nghiệp vụ, trưởng phòng và giám đốc. Nhân viên ngân quỹ sẽ đóng dấu "Đã thu" và ký lên "Phiếu thu". | Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn |
Nhập và/hoặc xử lý các khoản tiền gửi không chính xác có thể dẫn đến các khoản tiền gửi được phản ánh không chính xác trong sổ cái và BCTC. | Ban CNTT phải đảm bảo thông tin tài khoản khách hàng không thể sửa đổi sau lần nhập đầu tiên của teller trừ khi có sự phê duyệt trên hệ thống của người kiểm soát. Các giao dịch được tự động cập nhật vào sổ chi tiết và nhật ký chung Danh sách các phiếu giao dịch được đối chiếu với chứng từ kèm theo bởi Giao dịch viên và bộ phận hỗ trợ sau (back- office) vào cuối ngày | Phần mềm Phần mềm Thủ công – Ngăn chặn | |
Các khoản tất toán (hoặc các khoản phí tính cho) tài khoản tiền gửi mà không được cho phép hoặc giả mạo có thể đánh giá thấp nghĩa vụ nợ phải trả. | Vào cuối ngày, báo cáo tài khoản tiền mặt được in ra từ hệ thống thể hiện số dư đầu ngày, biến động trong ngày và số dư cuối ngày của tồn quỹ. Giao dịch viên và nhân viên ngân quỹ tiến hành kiểm kê tiền, đối chiếu với báo cáo và ký lên biên bản chuyển tiền. Sao kê tài khoản hoặc thư xác nhận sẽ được gửi đến các DN và cá nhân định kỳ hoặc khi có yêu cầu. | Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn | |
Ghi nhận lãi tiền gửi | Chi phí lãi tiền gửi không được tính toán chính xác và ghi nhận đúng kỳ | Hệ thống phần mềm sẽ tự động tính lãi dự chi | Phần mềm |
III. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ | |||
Căn cứ thực hiện giao dịch | Mua bán ngoại tệ không theo tỷ giá quy định. Trạng thái ngoại tệ không đảm bảo quy định Nhà nước Giao dịch viên giao dịch vượt hạn mức | Dựa trên thông tin thị trường và nhu cầu của Ngân hàng, phòng Nguồn vốn lập bảng tỷ giá kinh doanh ngoại tệ trong ngày áp dụng cho kinh doanh ngoại tệ với tổ chức kinh tế và cá nhân. Thiết lập hạn mức giao dịch cho từng chi nhánh, giao dịch viên | Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn |
1. Giao dịch với khách hàng là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân | |||
Thực hiện giao dịch | Hồ sơ giao dịch ngoại hối không hợp lệ Giao dịch vượt hạn mức Thông tin trên hợp đồng không nhất quán với thông tin trên phiếu yêu cầu của | Thiết lập danh mục những hồ sơ cần có trong giao dịch ngoại hối: Phiếu yêu cầu mua/bán ngoại tệ; Hồ sơ pháp lý; Hợp đồng kinh tế Nếu trong hạn mức giao dịch, Giao dịch viên căn cứ trên bảng tỷ giá kinh doanh ngoại tệ trong ngày, lập hợp đồng mua/bán ngoại tệ với khách hàng, chuyển hồ sơ và hợp đồng sang kiểm | Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn |
khách hàng. Hạch toán không chính xác. | soát viên duyệt. Trường hợp vượt hạn mức giao dịch, Giao dịch viên chuyển hồ sơ sang Phòng Nguồn vốn. Sau khi được phê duyệt, hợp đồng và hồ sơ được chuyển lên cấp có thẩm quyền kiểm tra và ký duyệt. Giao dịch viên thực hiện giao dịch, hạch toán lên hệ thống. Kiêm soát viên kiểm tra và phê duyệt trên hệ thống. Hạn mức giao dịch được cập nhật thường xuyên trên hệ thống bởi người có thẩm quyền | Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn | |
2. Giao dịch với các TCTD khác | |||
Thực hiện giao dịch | Trạng thái ngoại tệ không đảm bảo theo quy định của Ngân hàng nhà nước Hạn mức giao dịch, hạn mức dừng lỗ không theo quy định của Ngân hàng Biến động, rủi ro tỷ giá không được cập nhật dẫn đến lỗ kinh doanh ngoại tệ | Khi chốt thông tin giao dịch với đối tác, giao dịch viên ghi lên phiếu giao dịch và xác nhận với đối tác. Giao dịch viên cập nhật thường xuyên biến động giá để tính trạng thái đã mở và có quyết định thích hợp. Giao dịch viên sẽ cập nhật biến động giá, tính trạng thái đã mở và bàn giao trạng thái cho lãnh đạo phụ trách kinh doanh ngoại hối khi vắng mặt. Hạn mức giao dịch và hạn mức dừng lỗ được cập nhật thường xuyên trên hệ thống bởi người có thẩm quyền Áp dụng cơ chế xoay vòng đối với nhân viên thực hiện giao dịch | Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn |
Lập hợp đồng, hạch toán và theo dõi hạch toán | Thông tin trên hợp đồng không nhất quán với thông tin trên phiếu giao dịch. Hạch toán không chính xác | Phòng Nguồn vốn căn cứ thông tin trên Phiếu giao dịch, lập hợp đồng và chuyển cho cấp lãnh đạo phê duyệt. Hạch toán theo thông tin trên hợp đồng và chuyển cho lãnh đạo phê duyệt. Hệ thống chỉ ghi nhận các bút toán được duyệt bởi cấp có thẩm quyền. Hệ thống theo dõi tự động phân bổ lãi/lỗ của các hợp đồng ngoại tệ. | Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn |
IV. Hoạt động thanh toán | |||
V. Hoạt động đầu tư | |||
VI. Hoạt động ủy thác | |||
…. |
Tìm hiểu về môi trường công nghệ thông tin liên quan đến BCTC NHTM
Công nghệ thông tin nhìn chung giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả của KSNB như tạo ra các kiểm soát tự động bằng máy tính thay thế nhiều kiểm soát thủ công để có thể xử lý liên tục một số lượng lớn các giao dịch kinh doanh phức tạp với chi phí hợp lý; giảm những lỗi sai sót thường xảy ra do con người trong các giao dịch xử lý thủ công; luôn sẵn sàng cung cấp cho nhà quản lý các thông tin có chất lượng cao hơn, nhanh hơn so với hệ thống thủ công để họ đưa ra các quyết định quản lý tốt hơn…Tuy nhiên, việc áp dụng CNTT cũng có thể mang đến những rủi ro cho NHTM như:
- Các rủi ro đối với phần cứng và dữ liệu: Sự phụ thuộc vào khả năng hoạt động của phần cứng và phần mềm; các lỗi hệ thống so với các lỗi ngẫu nhiên; các truy cập trái phép; những thay đổi trái phép dữ liệu gốc, hệ thống hoặc chương trình; mất dữ liệu hoặc không thể truy cập vào dữ liệu khi được yêu cầu…
- Thiếu các dấu vết của các giao dịch: Giảm hoặc triệt tiêu các chứng từ và hồ sơ kế toán; Giảm sự tham gia của con người; Thiếu các phê duyệt theo cách truyền thống.
- Giảm sự phân tách trách nhiệm theo cách truyền thống và tạo ra sự đòi hỏi nâng cao kinh nghiệm về CNTT: Máy tính thường thực hiện nhiều nhiệm vụ hoặc kết hợp các hoạt động từ nhiều bộ phận khác nhau của tổ chức vào một chức năng CNTT tập trung trách nhiệm mà thông thường được phân chia theo cách truyền thống dẫn đến rủi ro nhân viên phụ trách hệ thống CNTT với đặc quyền truy cập nhiều hơn mức cần thiết vào các phần mềm và tập tin tổng hợp ăn cắp tài sản.
Để xử lý các rủi ro liên quan đến CNTT nêu trên, NHTM thường thực hiện các kiểm soát đối với hệ thống CNTT, bao gồm hai loại là kiểm soát chung về CNTT và các kiểm soát ứng dụng.
+ Các kiểm soát chung về CNTT là các kiểm soát áp dụng đối với tất cả các thành phần của chức năng CNTT [53]. Các kiểm soát chung này gồm các chính sách và thủ tục liên quan đến nhiều chương trình ứng dụng và hỗ trợ cho hoạt động hiệu quả của các kiểm soát ứng dụng. Các kiểm soát chung về CNTT duy trì tính toàn vẹn của thông tin và tính bảo mật dữ liệu thường gồm các kiểm soát đối với:
Trung tâm dữ liệu và các hoạt động kết nối mạng;
Mua sắm, thay đổi và bảo trì hệ thống phần mềm;
Thay đổi chương trình;
Bảo mật truy cập;
Mua sắm, phát triển và bảo trì các hệ thống ứng dụng.
+ Các kiểm soát ứng dụng – các kiểm soát liên quan đến một ứng dụng cụ thể của CNTT [53]. Các kiểm soát ứng dụng gồm các thủ tục thủ công hoặc tự động, thường hoạt động ở cấp độ các chu trình kinh doanh và áp dụng đối với việc xử lý các giao dịch bởi các ứng dụng riêng lẻ. Các kiểm soát ứng dụng có thể là các kiểm soát mang tính ngăn ngừa hoặc phát hiện và được thiết kế để đảm bảo sự toàn vẹn của các dữ liệu kế toán. Theo đó, các kiểm soát ứng dụng liên quan đến các thủ tục được sử dụng để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo các giao dịch hoặc các dữ liệu tài chính khác. Các kiểm soát này nhằm đảm bảo các giao dịch đã phát sinh đã được phê chuẩn, ghi nhận và xử lý đầy đủ, chính xác. Ví dụ, kiểm tra việc tính lãi tự động của các khoản cho vay kết hợp với đối chiếu thủ công các khoản cho vay đã quá hạn (ví dụ 10 ngày) mà vẫn được hệ thống tự động tính lãi; kiểm tra số thứ tự liên tục kết hợp với theo dõi thủ công các báo cáo ngoại lệ hoặc chỉnh sửa tại thời điểm nhập dữ liệu…
Các kiểm soát chung được áp dụng trên phạm vi rộng, toàn bộ đơn vị và ảnh hưởng lên tất cả các hoạt động CNTT, hỗ trợ cho hiệu quả hoạt động của các kiểm soát ứng dụng. Các kiểm soát ứng dụng có thể hiệu quả chỉ khi các kiểm soát chung là hiệu quả. Sự không hiệu quả của các kiểm soát chung tạo ra khả năng có sai sót trọng
yếu lên tất cả các hệ thống ứng dụng, bất kể chất lượng của từng kiểm soát ứng dụng riêng biệt. Trong trường hợp này, KTV cần mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở các vùng chịu ảnh hưởng bởi sự không hiệu quả của các kiểm soát chung. Mặt khác, nếu các kiểm soát chung hiệu quả, KTV có thể dựa nhiều hơn vào các kiểm soát ứng dụng và có thể giảm các thử nghiệm cơ bản. Do đó KTV thường đánh giá các kiểm soát chung sớm và trước khi đánh giá các kiểm soát ứng dụng trong cuộc kiểm toán. Sự hiểu biết về các kiểm soát chung giúp KTV tăng khả năng đánh giá và dựa vào hiệu quả của các kiểm soát ứng dụng để giảm rủi ro kiểm soát cho các mục tiêu kiểm toán liên quan, xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC từ đó xác định các biện pháp xử lý cụ thể đối với các rủi ro này.
Để đạt được sự hiểu biết về các kiểm soát chung và kiểm soát tự động của khách hàng, KTV thường thực hiện kết hợp các thủ tục như:
- Phỏng vấn các nhân viên phụ trách CNTT và những người dùng chính;
- Kiểm tra các hệ thống văn bản về CNTT như sơ đồ, hướng dẫn người dùng, các bản yêu cầu thay đổi chương trình, các kết quả kiểm tra hệ thống;
- Soát xét các bảng câu hỏi chi tiết đã được hoàn thành bởi các nhân viên phụ trách CNTT.
Trên cơ sở những tìm hiểu ở bước này, KTV có thể xác định được những rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh trong từng loại hoạt động kinh doanh của NHTM, đánh giá được các hoạt động KSNB, bao gồm cả các kiểm soát về CNTT có liên quan, những thiếu sót trong KSNB của hoạt động kinh doanh đó để xác định các loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cụ thể có thể tồn tại sai sót trọng yếu, chi tiết đến từng CSDL. Đây là cơ sở để KTV xác định các biện pháp cụ thể (nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để xử lý các rủi ro đã đánh giá này.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM
Chi tiết các chỉ số khi thực hiện phân tích sơ bộ BCTC NHTM
- Các chỉ số về chất lượng tài sản: Tỷ lệ tổn thất trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; Tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng dư nợ xấu; Tỷ lệ nợ thu hồi được trên tổng dư nợ xấu; Tỷ lệ tăng dự phòng nợ xấu trên lợi nhuận gộp; Quy mô, mức độ tập trung rủi ro tín dụng, trích lập dự phòng.
- Các chỉ số thanh toán: Tiền và chứng khoán lưu động (chứng khoán đáo hạn trong vòng 30 ngày) trên tổng tài sản; Tiền, chứng khoán lưu thông và chứng khoán dễ giao dịch trên tổng tài sản; Nợ phải trả cho khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ và thị trường liên ngân hàng trên tổng tài sản.
- Tỷ số thu nhập: Thu nhập trên tổng tài sản bình quân; Thu nhập trên tổng nguồn vốn bình quân; Tỷ lệ lợi nhuận thuần cận biên trên tổng tài sản bình quân và tài
sản thu lãi bình quân; Tỷ lệ thu nhập lãi trên tài sản bình quân thu lãi; Tỷ lệ chi phí lãi trên bình quân các khoản nợ chịu lãi…
- Tỷ lệ an toàn vốn: Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản; Tỷ lệ vốn cấp 1 (vốn cơ bản/vốn tự có của NHTM) trên tài sản rủi ro; Tỷ lệ tổng vốn trên tài sản rủi ro.
- Rủi ro huy động: Huy động từ khách hàng trên tổng huy động (khách hàng và thị trường liên ngân hàng); Thời gian đáo hạn; Lãi suất huy động bình quân…
…
Đánh giá chung về kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
Bước này KTV sẽ tìm hiểu thêm các thông tin để đánh giá hoạt động KSNB của NHTM ở cấp độ toàn NHTM nhằm giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận và để lập kế hoạch kiểm toán, xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đã đánh giá.
Kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn NHTM thường có ảnh hưởng rộng khắp tới mọi mặt hoạt động của NHTM. Do đó, KSNB ở cấp độ toàn NHTM đặt ra tiêu chuẩn cho các cấu phần khác của KSNB. Hiểu biết tốt về KSNB ở cấp độ toàn NHTM sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá KSNB đối với các hoạt động kinh doanh quan trọng. KTV sẽ sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá KSNB ở cấp độ toàn NHTM bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Do đó, để hoàn thành các mục tiêu tại bước này KTV thường tìm hiểu 03 thành phần cấu thành nên KSNB như môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro và giám sát các hoạt động kiểm soát.
Bên cạnh đó, tại bước này, KTV cũng thực hiện các phỏng vấn đối với BGĐ và Ban kiểm soát, Bộ phận kiểm toán nội bộ về các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận và sai sót do biển thủ tài sản như các động cơ, áp lực và các cơ hội ảnh hưởng đến BGĐ và NHTM cũng như quy trình và các biện pháp của NHTM để đối phó với những rủi ro gian lận nêu trên.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu
Việc đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC NHTM giúp cho KTV ước tính mức độ sai sót trên toàn bộ BCTC NHTM có thể có sau khi kiểm toán nhưng không ảnh hưởng đến nhận thức và quyết định của người sử dụng thông tin. Những sai sót đó gọi là những sai sót có thể chấp nhận được trên BCTC của NHTM sau kiểm toán.
Việc xác định mức trọng yếu trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tương tự như cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường. Tuy nhiên khi đánh giá về mức trọng yếu trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV cần lưu ý các vấn đề sau:
- Do NHTM có hệ số đòn bẩy cao nên các sai sót tương đối nhỏ trên BCTC có thể có một tác động đáng kể tới kết quả trong kỳ và vốn mặc dù tác động có thể ảnh hưởng không đáng kể trên tổng tài sản;
- Lợi nhuận của NHTM thường rất nhỏ khi so sánh với tổng tài sản, các khoản nợ và các cam kết ngoại bảng. Vì vậy, các sai sót chỉ liên quan đến tài sản, nợ phải trả và cam kết ngoại bảng có thể ít quan trọng hơn so với những sai sót liên quan đến báo cáo kết quả kinh doanh của NHTM;
- Ngân hàng thương mại thường phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý như yêu cầu duy trì mức vốn tối thiểu. Do đó một hành vi vi phạm các yêu cầu này có thể đặt ra câu hỏi về sự phù hợp của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của Ban điều hành. Do đó KTV nên thiết lập một mức trọng yếu để xác định sai sót trọng yếu mà theo đó nếu chưa được sửa chữa sẽ dẫn đến việc không tuân thủ các yêu cầu pháp lý này.
- Sự phù hợp của giả định về hoạt động liên tục thường phụ thuộc vào các vấn đề liên quan đến danh tiếng của NHTM như một tổ chức tài chính lành mạnh và hành động của các cơ quan quản lý. Do đó, mặc dù các giao dịch với bên liên quan và một số vấn đề khác có thể không trọng yếu đối với đơn vị phi ngân hàng nhưng có thể trọng yếu đối với BCTC của ngân hàng nếu các giao dịch này có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng hay hành động của cơ quan quản lý.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận
So với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường, KTV thường quyết định mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được ở mức thấp hơn do: Thường có nhiều người quan tâm và có kỳ vọng cao về mức độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán của NHTM; Khả năng NHTM sẽ gặp khó khăn về tài chính là cao bất cứ khi nào báo cáo kiểm toán có thông tin bất lợi cho NHTM được công bố; Thận trọng hơn trong đánh giá về tính chính trực của nhà quản lý và rủi ro gian lận trên BCTC NHTM
Đánh giá RRTT
RRTT thường được đánh giá là cao với nhiều loại nghiệp vụ, số dư tài khoản đặc trưng trên BCTC NHTM như các nghiệp vụ và số dư Cho vay khách hàng; Tiền gửi của khách hàng; Kinh doanh giao dịch; Công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính; Kinh doanh chứng khoán và đầu tư…do: Bản chất của hoạt động kinh doanh tiền tệ; Có nhiều bên liên quan; Có nhiều nghiệp vụ sử dụng các đánh giá chủ quan để ghi nhận đúng các giao dịch và số dư tài khoản (nghiệp vụ về dự phòng rủi ro cho vay, dự phòng rủi ro chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn…); NHTM tồn tại nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro BCTC gian lận và biển thủ tài sản như: Sự ổn định tài chính và khả năng sinh lời bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi ngành
nghề kinh doanh và tình hình kinh tế; BGĐ NHTM thường chịu áp lực lớn trước các yêu cầu và kỳ vọng của bên thứ ba; Nhiều khoản mục tài sản, nợ phải trả, thu nhập lãi, chi phí lãi…được xác định dựa trên những xét đoán chủ quan…
Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro ở bước này sẽ giúp KTV xác định mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, từ đó xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu cho các vùng kiểm toán chính ở bước sau.
Xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Ngoài một số loại nghiệp vụ, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh mà KTV xác định cần kiểm tra toàn bộ tổng thể hoặc lựa chọn một số phần tử đặc biệt còn lại hầu hết KTV sẽ phải chọn mẫu để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng kiểm toán. Do đó, tại bước này, KTV phải xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu để kiểm tra.
Việc xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tương tự như các cuộc kiểm toán BCTC nói chung. Về phương pháp chọn mẫu, hiện nay có hai phương pháp để chọn mẫu kiểm toán đó là: Phương pháp chọn thống kê và phi thống kê. Trong trường hợp kiểm toán một nội dung, khoản mục lớn, KTV có thể sử dụng kỹ thuật phân tổ.
Về cỡ mẫu, căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro đã đánh giá cũng như các nhân tố khác có liên quan, KTV sẽ xác định cỡ mẫu cần phải thực hiện cho từng loại thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Sau khi đã xác định được cỡ mẫu, KTV sẽ phải sử dụng các phương pháp chọn mẫu (thống kê hoặc phi thống kê) để lựa chọn các phân tử trong tổng thể để kiểm tra.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và lập chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, bộ phận
Bước này được thực hiện tương tự như các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường. Cụ thể bước công việc này gồm các nội dung sau:
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch và chiến lược kiểm toán sẽ được KTV tóm tắt trong “Biên bản kế hoạch kiểm toán”. Nội dung và mức độ của thông tin trong biên bản sẽ thay đổi tùy theo quy mô, bản chất và độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Nội dung chính của bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán gồm: Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng; Mô tả DN, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ DN; Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao; Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản; Mức trọng yếu tổng thể BCTC và mức trọng yếu phân bổ cho các bộ phận, khoản mục trên BCTC; Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán; Xem xét có sử dụng công việc của kiểm