toàn bộ các tài liệu về khách hàng như: Bảng chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; Bảng theo dõi lịch sử trả nợ của khách hàng trong năm (chụp lại màn hình); BCTC của các khách hàng vay vốn trong 3 năm liền kề gần nhất – nếu có; Hợp đồng tín dụng; Các tờ trình/đề xuất cơ cấu lại nợ đã được phê duyệt (nếu có); Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh; Biên bản định giá lại các tài sản đảm bảo tại thời điểm gần nhất; thông tin CIC về khách hàng tại thời điểm cho vay gần nhất, nếu có… Sau đó, đoàn kiểm toán sẽ thực hiện soát xét khoản vay theo các bước cụ thể sau:
- Đối chiếu Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể của chi nhánh bản cứng có đóng dấu và bản mềm với Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể trên Hội sở. Trường hợp chênh lệch KTV sẽ yêu cầu chi nhánh giải thích xác định xem số dư theo Chi nhánh hay Hội sở là số dư đúng và đưa vào biên bản họp.
- Phân loại đối tượng chấm điểm theo phương pháp định lượng (Điều 10, TT 02/2014/TT-NHNN) hoặc theo phương pháp định tính (Điều 11, TT 02) tại ngân hàng.
- Kiểm tra lại tất cả các thông tin mà cán bộ TD đã điền trong Biểu mẫu điền thông tin soát xét hồ sơ TD và trích lập dự phòng để đảm bảo đầy đủ và chính xác. Ví dụ:
+ Đối với thông tin giải ngân, KTV phải đối chiếu để đảm bảo: Tổng dư nợ của các hợp đồng/khoản vay còn số dư khớp với dư nợ của khách hàng trên Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể của Hội sở/Chi nhánh; Cán bộ TD nhập đúng đối tượng khách hàng vay so với đăng ký kinh doanh của khách hàng và thay đổi nếu cần thiết; Tổng dư nợ nội bảng khớp với sao kê dư nợ tại thời điểm soát xét và báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng tại thời điểm soát xét; Tổng giá trị TSĐB khớp với sao kê tài sản đảm bảo của ngân hàng tại thời điểm soát xét; Chỉ các khoản vay ở nhóm 1 mới có lãi dự thu; Nếu khách hàng có cả dư nợ nội bảng và ngoại bảng thì nhóm nợ ngoại bảng theo khách hàng sẽ phải đảm bảo cùng nhóm nợ với dư nợ nội bảng; Tổng dư nợ cán bộ TD điền khớp với dư nợ nội bảng và sao kê nội bảng tại thời điểm soát xét…
+ Đối với thông tin tài sản đảm bảo: KTV cũng phải thực hiện kiểm tra các thông tin cán bộ tín dụng điền, xác minh tính đầy đủ và hợp lý với hồ sơ giấy; Thực hiện đối chiếu tổng giá trị tài sản đảm bảo với sao kê tài sản đảm bảo; Thực hiện đối chiếu số dư dự phòng trích lập với báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng; Đảm bảo tổng tài sản đảm bảo theo biên bản định giá phải khớp với sao kê tài sản đảm bảo; Đảm bảo tổng dư nợ được đảm bảo không được vượt qua tổng dư nợ tại thời điểm báo cáo…
+ Kiểm toán viên phải tự điền một số thông tin tài chính của khách hàng để tính ra điểm tài chính rồi so sánh với điểm tài chính của khách hàng theo Tờ hoặc File kết quả chấm điểm của ngân hàng tại thời điểm soát xét. Trong trường hợp có chênh lệch cần phải kiểm tra lại các thông tin có liên quan.
Tham khảo một số Giấy tờ làm việc về thủ tục soát xét tín dụng tại các Bảng sau:
Bảng 2.12. Thông tin soát xét khoản vay – Thông tin giải ngân tại Công ty TNHH Kiểm toán X1 (DNKT Big Four)
Cán bộ tín dụng chỉ điền thông tin vào những ô màu xanh
NGÂN HÀNG TMCP X VIỆT NAM
THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG VÀ KHOẢN VAY
Kỳ kiểm toán: 01/01/N - 31/12/N
0912xxx |
Điều 11 |
08. Sản xuất thép |
Khách hàng cũ |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 14
- Bảng Xác Định Mức Trọng Yếu Và Mức Trọng Yếu Thực Hiện Tại Công Ty Kiểm Toán X2 (Dnkt Big Four)
- Kiểm Tra Chi Tiết Tiền Gửi Của Khách Hàng – Số Liệu Toàn Hàng
- Thực Trạng Các Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Và Các Kỹ Thuật Kiểm Toán Với Sự Hỗ Trợ Của Máy Tính Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng
- Về Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán
- Nguyên Tắc Hoàn Thiện Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại Tại Các Doanh Nghiệp Kiểm Toán Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
Chi nhánh: Mã chi nhánh:
Tên khách hàng:
Số CIF (không bao gồm mã CN) Đối tượng khách hàng vay
Cán bộ tín dụng phụ trách: Số ĐT liên hệ của CBTD:
Xếp loại nợ theo điều 10/điều 11 Lĩnh vực kinh doanh
Phân loại khách hàng
II. THÔNG TIN VỀ DƯ NỢ NỘI BẢNG
Dư nợ nội bảng tại 31/12/N
Phân loại nợ nội bảng theo NHTM X tại 31/12/N Phân loại nợ theo NHTM X tại 31/12/N-1
Tổng giá trị TSĐB
triệu đồng
triệu đồng
Dư nợ để tính dự phòng (dư nợ - giá trị khấu trừ TSĐB) Khách hàng có nợ cơ cấu lại không
Dự phòng cụ thể nội bảng theo NHTM X tại 30/11/N
Tổng lãi dự thu tại thời điểm 30/11/N
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
III. THÔNG TIN VỀ DƯ NỢ NGOẠI BẢNG
Dư nợ ngoại bảng tại 31/12/N
Phân loại nợ ngoại bảng theo NHTM X tại 31/12/N
Tổng giá trị TSĐB/ký quỹ cho dư nợ ngoại bảng
triệu đồng
Giá trị TSĐB chấp nhận cho mục đích tính dự phòng: Dự phòng cụ thể ngoại bảng theo NHTM X tại 30/11/N
NHTM X đã phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng hay chưa
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
Phú Thọ
35X
ABC
258xxx
Doanh nghiệp Nhà nước
10.000
Nhóm 2
Nhóm 2
30.000
Không
295
-
-
Nhóm 2
Chọn giá trị phù hợp
THÔNG TIN VỀ DƯ NỢ NỘI BẢNG
Số hợp đồng theo hồ sơ giấy | Số Giấy nhận nợ theo hồ sơ giấy | Loại tiền tệ | Tổng số nợ gốc ban đầu - nguyên tệ | Ngày giải ngân | Ngày đáo hạn | Kỳ trả lãi | Lãi suất tại ngày giải ngân (%/năm) | Số dư nợ gốc tại 31/12/N | Số dư nợ gốc tại 30/11/N | Lãi dự thu tại 30/11/N (quy đổi - đồng) | |||
Nguyên tệ | Quy đổi - đồng (tỷ giá tại thời điểm 31/12/N) | Nguyên tệ | Quy đổi - đồng (tỷ giá tại thời điểm 30/11/N) | ||||||||||
Khoản vay ngắn hạn 1 | 59/N-1/HĐTD | 35xxxx | VNĐ | 6.000.000.000 | 15/04/N | 15/04/N+1 | Hàng quý | 13,00% | 6.000.000.000 | 6.000.000.000 | |||
Khoản vay ngắn hạn 2 | 59/N-1/HĐTD | 35yyyy | VNĐ | 4.000.000.000 | 20/06/N | 20/06/N+1 | Hàng quý | 13,00% | 4.000.000.000 | 4.000.000.000 | |||
Khoản vay ngắn hạn 3 | |||||||||||||
Khoản vay ngắn hạn 4 |
Bảng 2.13. Thông tin soát xét khoản vay – Tài sản đảm bảo tại Công ty TNHH TNHH X1 (DNKT Big Four)
I. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CHO DƯ NỢ NỘI BẢNG
TSĐB | Loại TSĐB | Thông tin chi tiết TSĐB | Giá trị theo biên bản định giá (đồng) | Ngày định giá gần nhất | Tỷ lệ khấu trừ theo TT02 | Tính khả mại | Tình pháp lý | Giá trị khấu trừ | Nhóm nợ | Tỷ lệ dự phòng | Dự phòng theo X1 | |
Tổng | 30.000 | 4.050 | Nhóm 2 | 5% | 197,50 | |||||||
Tài sản đảm bảo 1 | 8.4. Lô hàng | Hàng tồn kho | 10.000.000.000 | 30/05/N | 30% | Dễ | Hợp pháp | 2.250.000.000 | ||||
Tài sản đảm bảo 2 | 8.1. Máy móc thiết bị | Dây chuyền sản xuất phôi, cán thép | 20.000.000.000 | 30/09/N | 30% | Bình thường | Hợp pháp | 1.800.000.000 | ||||
Tài sản đảm bảo 3 | (Hãy chọn giá trị) | 0 | Hãy chọn giá trị | Chọn giá trị phù hợp | - | |||||||
Tài sản đảm bảo 4 | (Hãy chọn giá trị) | 0 | Hãy chọn giá trị | Chọn giá trị phù hợp | - |
Chi tiết về tỷ lệ trích dự phòng, tỷ lệ chấp thuận khấu trừ đối với tài sản đảm bảo như sau:
Loại TSĐB | |||
(Hãy chọn giá trị) | |||
1 | Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng Việt Nam do chính tổ chức tín dụng phát hành. | 100% | |
2 | Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành | 95% | |
3 | Trái phiếu Chính phủ Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống | 95% | |
4 | Trái phiếu Chính phủ Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm | 85% | |
5 | Trái phiếu Chính phủ Có thời hạn còn lại trên 5 năm | 80% | |
6 | Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán | 70% | |
7 | Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán | 65% | |
8 | Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành | 50% | |
9 | Bất động sản | 50% | |
10 | Các loại tài sản bảo đảm khác | 30% | |
11 | Tín chấp (thư bảo lãnh, quyền đòi nợ, quyền kinh doanh) | 0% |
Tỷ lệ trích dự phòng | |
Nhóm 1 | 0 |
Nhóm 2 | 5% |
Nhóm 3 | 20% |
Nhóm 4 | 50% |
Nhóm 5 | 100% |
Tỷ lệ chấp thuận theo khả năng phát mại | |
Chọn giá trị phù hợp | |
Hợp pháp | 100% |
Hợp lệ | 10% |
Bổ sung | 0% |
Hãy chọn giá trị | |
Rất dễ | 100% |
Dễ | 75% |
Bình thường | 30% |
Khó phát mại | 0% |
Ngoài ra, đối với các chỉ tiêu khác khi kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT thường sử dụng những thủ tục kiểm tra chi tiết như sau:
Bảng 2.14. Một số thủ tục kiểm toán đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM
Các thủ tục kiểm toán | |
I | Kiểm toán hoạt động kinh doanh ngoại tệ (giao ngay và phái sinh) (TK 396 – Lãi phải thu từ các công cụ tài chính phái sinh; 47 – Các giao dịch ngoại hối; TK 72 – Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối; TK 82 – Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối) - Tìm hiểu và đánh giá bản chất các sản phẩm (Swap, Forward, Futures, Option) - Xem xét các hướng dẫn hạch toán và đối chiếu với các quy định của NHNN và Chế độ kế toán liên quan - Xem xét cách thức hạch toán và xử lý của hệ thống IT - Tổng hợp số liệu sao kê chi tiết và đối chiếu đến số liệu ghi nhận trên BCTC - Xem xét tính hợp lý với các năm trước của từng loại thu nhập và chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường; - So sánh thu nhập và chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ giữa các tháng (quí) trong năm/kỳ. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường; - Tính toán lại trạng thái cuối kỳ; - Đọc lướt qua sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến HĐKD ngoại tệ (thu nhập, chi phí, để phát hiện các nghiệp vụ bất thường và kiểm tra với chứng từ gốc. - Kiểm tra chi tiết đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ giao ngay: So sánh lãi (lỗ) từ HĐKD ngoại hối trên sổ sách kế toán với số liệu trên tờ khai thuế GTGT và tìm hiểu nguyên nhân các khoản chênh lệch (nếu có). Chú ý đối chiếu số liệu doanh thu, doanh số mua trên tờ khai với số liệu trên TK 471, 472; Chọn mẫu một số tháng để kiểm tra việc xác định lãi (lỗ) của HĐKD ngoại hối. Kiểm tra chứng từ một số hợp đồng mua bán ngoại hối. Đảm bảo hợp đồng tuân thủ biên độ mua bán ngoại tệ do NHNN quy định; Đối chiếu lãi/ lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ, vàng cuối kỳ với số liệu trên tài khoản chênh lệch tỷ giá - Kiểm tra chi tiết HĐKD các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ Chọn một số nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh gồm: Swap, Forward, Futures để kiểm tra: o Lãi/ (lỗ) chưa thực hiện đã phát sinh cho các nghiệp vụ này có được ghi nhận tại thời điểm cuối năm không? (đánh giá chênh lệch tỷ giá vào ngày lập báo cáo) o Tại ngày đáo hạn của hợp đồng: Kiểm tra việc hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ là phù hợp Lãi/(lỗ) được ghi nhận là chính xác Kết hợp với KTV thực hiện phần hành Công cụ tài chính phát sinh (liên quan đến tài khoản 47 và 48) để kiểm tra tính đầy đủ cũng như thủ tục cut off cho các nghiệp vụ phát sinh trong năm |
II | Kiểm toán hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (sẵn sàng để bán/giữ đến ngày đáo hạn) - Lập biểu tổng hợp số dư đầu năm, cuối năm rồi đối chiếu với sổ chi tiết và bảng kê chi tiết từng loại chứng khoán; - Xem xét chính sách kế toán áp dụng có nhất quán và phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý có liên quan của NHNN? - Thực hiện thủ tục phân tích đối với chỉ tiêu chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư (so sánh, tính toán các tỷ suất, phân tích mối liên hệ giữa các khoản đầu tư chứng khoán và thu nhập từ các khoản đầu tư…) tìm ra các biến động bất thường, tìm hiểu lý do và xác định rủi ro - Kiểm tra các bằng chứng chứng minh các khoản chứng khoán tăng trong năm như (hợp đồng mua bán, phiếu chuyển tiền, bảng theo dõi lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán, hoá đơn chứng từ của các |
tài sản, hàng hóa trao đổi để có được các khoản đầu tư và kinh doanh này; Kiểm tra việc phê duyệt các khoản mua chứng khoán; kiểm tra đảm bảo các khoản mua chứng khoán tuân thủ quy định của đơn vị và của pháp luật); - Kiểm tra việc thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán (bằng chứng về việc thanh lý, chuyển nhượng đã được phê chuẩn; các thủ tục thanh lý, chuyển nhượng đã hoàn chỉnh về mặt pháp lý; xem lướt các khoản thu nhập, chi phí từ kinh doanh và đầu tư chứng khoán để đảm bảo không có khoản thanh lý, chuyển nhượng nào đã thực hiện nhưng chưa ghi giảm khoản đầu tư hoặc kinh doanh. - Xem xét xem việc lập dự phòng của đơn vị có tuân thủ theo các qui định không và có nhất quán so với năm trước hay không; Kiểm tra tính hợp lý của số liệu dự phòng cho các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán; - Xem xét tính hiện hữu hoặc các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán cuối năm, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá; Các sổ lưu ký chứng khoản; Các giấy tờ khác chứng tỏ quyền sở hữu; - Thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận nếu tại đơn vị chưa lưu trữ đầy đủ các bằng chứng cần thiết chứng tỏ quyền sở hữu các cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá đang ghi nhận tại thời điểm cuối năm; - Kiểm tra sự hiện hữu của các hợp đồng bán và cam kết mua lại (Repo) để xem xét các công nợ và tổn thất chưa được ghi nhận. | |
III | Thu nhập - Lập bảng kiểm tra bằng việc phân tích các khoản thu nhập theo từng loại tài sản và nợ của ngân hàng. Xem xét các biến động lớn và đánh giá sự hợp lý của chúng. - Kiểm tra thu nhập về lãi suất, đánh giá sự hợp lý căn cứ vào chế độ thu lãi. - Kiểm tra cơ sở xác lập của các khoản dự thu, cách tính và việc hạch toán dự thu lãi của ngân hàng theo qui định - Chọn mẫu nghiệp vụ hạch toán dự thu để kiểm tra sự hợp lý và đầy đủ của việc tính và hạch toán kế toán. - Phân tích lãi suất bình quân theo tháng dựa vào số dư tài sản sinh lãi bình quân gia quyền và đánh giá sự hợp lý chung. Chú ý phân tích cho từng loại tiền và các kỳ hạn. - Phân tích tỷ trọng thu nhập lãi thuần so với thu nhập toàn ngân hàng nhằm đánh giá sự hợp lý. - Kiểm tra tính hợp lý của các khoản thu nhập về dịch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ, hoa hồng các khoản thu khác bằng cách so sánh các loại thu nhập này với qui mô hoạt động trong năm; giải thích các kết quả quan trọng thu được từ việc so sánh nhưng không đúng như dự kiến. - Chọn mẫu chứng từ để kiểm tra các hoạt động thu của ngân hàng trong thực tế. - Xem xét việc hạch toán các khoản thu nhập bất thường (đối tượng và cơ sở hạch toán). |
IV | Chi phí - Lập bảng kiểm tra bằng việc phân tích các khoản chi phí theo từng loại tài sản và nợ của ngân hàng; xem xét các biến động lớn và đánh giá sự hợp lý về cơ cấu và tốc độ tăng của các khoản mục chi phí căn cứ vào cơ chế tính giá của ngân hàng, Qui định về chế độ thu - chi tài chính của NHTM và qui mô hoạt động của đơn vị trong năm kiểm toán, đảm bảo chi phí được hạch toán đủ. - Kiểm tra việc tính các khoản chi phí về trả lãi vay của ngân hàng - Kiểm tra việc hạch toán dự chi lãi phải trả của ngân hàng theo qui định - Chọn mẫu nghiệp vụ hạch toán dự chi trả lãi để kiểm tra sự hợp lý và đầy đủ của việc tính toán, hạch toán - Phân tích lãi suất bình quân theo tháng dựa vào số dư tài sản nợ chịu lãi bình quân gia quyền và đánh giá sự hợp lý chung. Chú ý phân tích cho từng loại tiền và các kỳ hạn. - Kiểm tra các chi phí về hoa hồng môi giới, hỗ trợ trong việc huy động vốn, cho vay, thu nợ và kể cả các khoản chi phí pháp luật có liên quan - Kiểm tra việc lập các khoản dự phòng rủi ro, đảm bảo dự phòng rủi ro được trích đủ và hợp lý theo qui đinh pháp lý liên quan. - Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng cần lập dự phòng như : Tín dụng, các cam kết và công nợ tiềm tàng, giảm giá chứng khoán và đầu tư, các rủi ro khác (nếu có) ... |
Kiểm toán các tài khoản ngoại bảng (cam kết bảo lãnh, tài sản thế chấp) - Lập Biểu tổng hợp các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT bao gồm: cam kết bảo lãnh, tài sản thế chấp … - Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối tổng hợp tài khoản, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có). - Đối chiếu số liệu cuối năm trên Biểu tổng hợp với sổ chi tiết. - Chọn mẫu một số thư bảo lãnh được mở trong năm, đảm bảo việc mở thư này được chấp thuận và ghi nhận đúng bằng cách thu thập hồ sơ khách hàng và kiểm tra: Các hồ sơ bảo lãnh mở đúng theo quy định của NH. Xem xét việc thẩm định đánh giá rủi ro của NH đối với khách hàng và việc NH giảm rủi ro qua các hình thức ký quỹ, thế chấp TS. Có thể kết hợp đối chiếu với các trường hợp đánh giá qua các hồ sơ vay đã kiểm tra; Nhân viên tín dụng và Trưởng, Phó phòng tín dụng đã chấp thuận việc mở cho thư bảo lãnh. Đảm bảo việc này tuân thủ các Quy chế của đơn vị; Nếu số tiền vượt hạn mức của đơn vị, xem xét có sự chấp thuận của Hội đồng tín dụng; Sổ kế toán được đính kèm và có sự chấp thuận của phòng kế toán; - Thu thập sổ theo dõi thư bảo lãnh và đảm bảo số dư vào cuối năm khớp hoặc đã được đối chiếu tài khoản ngoại bảng trên Bảng cân đối tổng hợp tài khoản; - Dựa vào kết quả trên, xác định liệu nhân viên có theo dõi đầy đủ các khoản ngoại bảng và đảm bảo số dư trên sổ được ghi nhận đúng vào Bảng cân đối tổng hợp tài khoản (đối chiếu với công việc của phần cho vay). - Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ. Thu thập sổ theo dõi thư bảo lãnh gần ngày kiểm toán nhất: - Thảo luận với NH liệu có các khoản yêu cầu NH thanh toán theo thư bảo lãnh đã phát hành; - Đối chiếu biên bản kiểm kê các tài sản đảm bảo với số sổ sách. Kiểm tra mẫu các hồ sơ của tài sản đảm bảo (đối chiếu với công việc của phần cho vay). Đảm bảo các hồ sơ sở hữu và đăng ký tài sản đảm bảo phải đầy đủ; - Xem xét việc ghi nhận các khoản lãi nợ quá hạn có đúng không (đối chiếu với công việc của phần cho vay); - Đảm bảo các khoản mục ngoại bảng khác (như nợ quá hạn, tài sản đảm bảo và các cam kết khác) được công bố trên BCTC; - Đảm bảo việc tuân thủ các quy định của NH đối với các tài khoản ngoại bảng | |
VI | …………. |
Thứ ba, Đưa ra kết luận cho các mục tiêu kiểm toán và các vấn đề cần lưu ý
Trong bước này, các DNKT sẽ tổng hợp các vấn đề phát sinh, lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh để thảo luận và thống nhất điều chỉnh với khách hàng. Sau khi đã thống nhất, KTV sẽ thực hiện việc điều chỉnh các sai sót và trợ giúp ngân hàng lập lại BCTC theo đúng quy định. BCTC lập lại được ngân hàng đồng ý sẽ được KTV sử dụng để lập báo cáo kiểm toán.
Nhìn chung, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các DNKT thường thực hiện các bước công việc trên. Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian của một cuộc kiểm toán, khoảng 40%-60% tổng thời gian kiểm toán, ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
2.2.3.3. Thực trạng giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn KTV phải làm một số công việc để hoàn tất các công việc kiểm toán. Những công việc chủ yếu mà các DNKT thường thực hiện trong giai đoạn này như sau:
Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
Theo kết quả khảo sát, bước công việc này không có sự khác biệt giữa hai nhóm DNKT được khảo sát và cũng được thực hiện tương tự như khi kiểm toán BCTC DN thông thường. KTV thường coi trọng bước này nhằm xem xét lại toàn bộ các vấn đề có liên quan đến BCTC trước khi đưa ra kết luận và ý kiến về BCTC NHTM. Những vấn đề được KTV đặc biệt quan tâm là xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán; xem xét về giả định hoạt động liên tục và các khoản nợ tiềm tàng của ngân hàng; thu thập thư giải trình của BGĐ và Ban quản trị NHTM. Trong trường hợp cần thiết, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập bằng chứng. Nếu kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung cho thấy những sự kiện đó là trọng yếu, cũng như vi phạm giả thuyết khả năng hoạt động liên tục thì KTV cân nhắc việc thay đổi ý kiến nhận xét.
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Theo kết quả khảo sát, bước công việc này không có sự khác biệt giữa hai nhóm DNKT khảo sát và cũng được thực hiện tương tự như khi kiểm toán BCTC DN thông thường. Sau khi thực hiện một loạt các công việc kiểm toán cần thiết, Giám đốc kiểm toán sẽ lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo yêu cầu quy định của chuẩn mực kiểm toán. Tham khảo Báo cáo kiểm toán tại Phụ lục số 2.12 –Báo cáo kiểm toán.
Đồng thời với việc lập dự thảo báo cáo kiểm toán, các DNKT cũng sẽ lập dự thảo Thư quản lý để cung cấp những thông tin và những khuyến cáo mà KTV cho là cần thiết nhằm giúp ngân hàng hoàn thiện KSNB và hoạt động kinh doanh. Nội dung chính trong Thư quản lý chủ yếu mô tả về từng sự kiện cụ thể mà KTV cho là cần thiết như thực trạng về công tác quản lý tài chính, kế toán và KSNB của đơn vị; khả năng rủi ro; kiến nghị của KTV và ý kiến của BGĐ ngân hàng liên quan đến sự kiện đó.
Trong bước công việc này, KTV cũng phải kiểm tra về các báo cáo khác sẽ được phát hành cùng với BCTC đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán để có những biện pháp phù hợp tránh làm giảm độ tin cậy của BCTC và báo cáo kiểm toán.
Dự thảo báo cáo kiểm toán và Dự thảo Thư quản lý cùng tài liệu liên quan đến toàn bộ cuộc kiểm toán sẽ được lần lượt soát xét thông qua các khâu, các cấp. Quy trình này thông thường được soát xét lần lượt bởi các thành viên sau: Chủ nhiệm kiểm toán; Giám đốc kiểm toán; Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán; Thành viên BGĐ phụ trách KSCL của DNKT.
Sau khi soát xét, dự thảo báo cáo kiểm toán và dự thảo thư quản lý sẽ được gửi sang cho khách hàng để lấy ý kiến. Mục đích của việc gửi báo cáo dự thảo là để khách hàng xem xét và xác nhận việc lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý có phù hợp hay không, có cần trao đổi và giải trình gì nữa không. Trường hợp khách hàng không có ý
kiến và chấp nhận dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý đã lập thì KTV và DNKT sẽ lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý chính thức. Trường hợp khách hàng có ý kiến về báo cáo kiểm toán và đưa ra thêm một số giải trình thì KTV và DNKT sẽ phải xem xét lại để đảm bảo phát hành báo cáo kiểm toán chính thức phù hợp.
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Thứ nhất, Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
Sau khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào hồ sơ kiểm toán theo trật tự nhất định của quy trình kiểm toán của DNKT và thực hiện các thủ tục hành chính về hoàn thiện hồ sơ kiểm toán kịp thời sau ngày lập báo cáo kiểm toán.
Việc hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, đặc biệt là hoàn thiện và lưu trữ giấy tờ làm việc tại cả hai nhóm DNKT vẫn còn hiện tượng chưa đầy đủ và kịp thời. Theo kết quả khảo sát, 28% DNKT Big Four và 29% DNKT ngoài Big Four đều chưa đảm bảo hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán đầy đủ và kịp thời theo quy định.
Thứ hai, Đánh giá chất lượng hợp đồng
Sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán, nhóm kiểm toán đặc biệt là các thành viên cấp cao sẽ họp tổng kết lại chất lượng hợp đồng kiểm toán và rút kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán sau.
Kiểm toán viên sẽ sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm thu thập được trong suốt hợp đồng kiểm toán để xem xét lại những vấn đề chính sau đây:
Đánh giá lại rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Kiểm toán viên sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thu thập được trong hợp đồng kiểm toán để đánh giá lại rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán xem có thay đổi gì so với đánh giá ban đầu không để cập nhật lại phục vụ cho các cuộc kiểm toán năm sau.
Đánh giá công việc thực hiện.
Kiểm toán viên sẽ đánh giá lại toàn bộ các công việc đã thực hiện và xem xét các thông tin phản hồi từ phía khách hàng (NHTM) nếu có nhằm rút kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán lần sau tại khách hàng cũng như các cuộc kiểm toán khác chất lượng và hiệu quả hơn.
Thực hiện soát xét nội bộ
Bản thân nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán sẽ thực hiện soát xét nội bộ toàn bộ công việc kiểm toán đã thực hiện. KTV tiến hành cập nhật các tài liệu về kế hoạch kiểm toán cho các cuộc kiểm toán năm sau nhằm phản ánh kiến thức và kinh nghiệm thu thập được trong cuộc kiểm toán hiện hành. Đặc biệt, KTV lưu các tài liệu giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng trong lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán ở các hợp đồng kiểm toán tiếp sau.