Tình Hình Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Giai Đoạn 2012- 2014

2.1.3.3.Hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014

Qua kết quả hoạt động kinh doanh của VCB trong 3 năm 2012- 2014, ta thấy tình hình kinh doanh của VCB có nhiều biến động, cụ thể:

Năm 2013 là năm kinh tế gặp nhiều khó khăn với tình hình tồn kho tăng mạnh, hàng nghìn doanh nghiệp phá sản, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt mức 5,42%. Với ngành ngân hàng, sau nhiều năm tăng trưởng quá nóng với các điều kiện tín dùng được nới lỏng quá mức, năm 2013 chính phủ thực hiện một loạt các chính sách tiền tệ như cắt giảm lãi suất, tăng cường kiểm soát tỷ giá, thu hẹp quy mô tăng trưởng tín dụng, v.v.và điều đó đã có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.

Không nằm ngoài tình hình chung của các nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, năm 2013 là năm kinh doanh không mấy thuận lợi của VCB- CN Huế, lợi nhuận năm 2013 so với năm 2012 giảm 12.818,15 triệu đồng (tương ứng giảm 13,13%). Để biết được rõ hơn về tình hình kinh doanh của VCB, ta tiến hành phân tích về tổn thu nhập và chi phí.

Tổng thu nhập năm 2013 so với năm 2012 giảm 5.161,95 triệu đồng (tương ứng giảm 1,3%). Trong biến động tổng thu nhập, có 2 khoản thu tăng lên và 2 khoản giảm xuống. Thu nhập từ lãi vay tăng 1.242,45 triệu đồng (tương ứng tăng 0,33%), mặc dù mức tăng không đáng kể, tuy nhiên trong tình hình khó khăn của doanh nghiệp của các doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của các hộ gia đình thì đây cũng là tín hiệu vui. Khoản thu nhập bất thường năm 2013 tăng 1.161,42 triệu đồng (tương ứng tăng 41,48%), mức tăng khá mạnh. Hai khoản thu nhập giảm trong 2013 là thu từ hoạt động dịch vụ giảm 6.300,81 triệu đồng (tương ứng giảm 33,15%) và thu khác giảm 1.265,00 tỷ đồng (tương ứng giảm 39,35%).

Trong khi tổng thu nhập giảm thì tổng chi phí lại tăng lên, đó là lí do làm cho lợi nhuận giảm xuống. Năm 2013, tổng chi phí tăng 7.656,21 tỷ đồng (tương ứng tăng 2,54%). Đa số các khoản chi trong năm 2013 đều tăng, nhưng tăng mạnh nhất là chi cho hoạt động huy động vốn với 33.287,86 tỷ đồng (tương ứng tăng 4,83 lần), điều này cho thấy chiến lược kinh doanh của VCB trước việc lãi suất liên tục được điều chỉnh giảm, lúc này VCB đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với lãi suất thấp, hai nữa với tình hình lãi suất liên tiếp giảm dẫn đến tiết kiệm không còn là kênh đầu tư hấp

dẫn như những năm trước, khách hàng có xu hướng sử dụng tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác, vì vậy ngân hàng đã nỗ lực nhiều hơn để huy động vốn. Chi cho nhân viên cũng tăng lên 1.717,03 triệu đồng (tương ứng giảm 8,8%), chi cho hoạt động khác năm 2013 có mức giảm mạnh, chỉ bằng 4,8% năm 2012, tức giảm 13.029,58 triệu đồng.

Năm 2014, tình hình kinh doanh của VCB- chi nhánh Huế có những kết quả khả quan hơn, lợi nhuận năm 2014 so với năm 2013 tăng 13.036,35 triệu đồng (tương ứng tăng 15,37%). Các khoản thu đều tăng giúp tổng thu nhập tăng 37.408,86 (tương ứng tăng 9,51%). Lãi suất giảm từ năm 2013 đến 2014 đã tạo cơ hội cho các cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, do đó thu nhập từ năm 2014 tăng 6.472,07 triệu đồng (tương ứng tăng 1,73%). Thu nhập từ dịch vụ như thu phí dịch vụ ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán, và các hoạt động dịch vụ khác đều tănggiúp thu nhập từ dịch vụ tăng 2.625,23 triệu đồng (tương ứng tăng 20,66%) so với năm 2014. Các khoản thu nhập khác tăng cũng có mức tăng là 21,77% (tương ứng 424,57 triệu đồng). Đáng chú ý, khoản thu từ các hoạt động bất thường tăng mạnh với 27.886,99 triệu đồng (tương ứng tăng hơn 8 lần) so với năm 2013 cho thấy VCB Huế luôn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí tổng chi phí cũng có chiều hướng tăng, so với năm 2013 tổng chi phí tăng 24,372.51 triệu đồng (tương ưng tăng 7,9%). Nhưng việc tăng chi phí không phải do sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh mà là kết quả nỗ lực mở rộng kinh doanh từ những năm trước đó. Cụ thể, việc đẩy mạnh huy động vốn trong năm 2013 đã đẩy chi phí trả lãi năm 2014 tăng 15.844,38 triệu đồng (tương ứng tăng 7,64%). Ngoài ra chi trả lương nhân viên cũng tăng đáng kể với 8.706,94 triệu đồng (tức 31,11%), tăng chi cho nhân viên là do năm 2014 VCB Huế bổ sung nhân viên cũng như đạt kết quả kinh doanh tốt trong năm 2013. Khoản chi bất thường có mức tăng mạnh nhất với 27.595,32 triệu đồng (tương ứng tăng 3,49 lần), so với các hoạt động chi tiêu khác thì khoản chi bất thường rất khó dự đoán và phụ thuộc nhiều vào bên ngoài hơn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Đáng chú ý là chi cho hoạt động huy động vốn giảm khá mạnh với 30.141,43 triệu đồng (tức giảm tới 71,81%), điều này là do trong năm 2014, hoạt động huy động

vốn diễn ra thuận lợi hơn với sự chủ động từ phía khách hàng.

Nhằm đáp ứng đầy đủ phương tiện vật chất, chi cho các loại tài sản cũng tăng lên. Khoản chi khác về tài sản năm 2013 tăng 161,87 triệu đồng (tương ứng tăng 5,72%) so với năm 2012, năm 2014 tăng mạnh với 886,67 triệu đồng (tương ứng tăng 29,65%).

Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VCB, cho thấy được những cố gắng của VCB trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Vì đặc thù ngành mang tính hệ thống nên việc né tránh những rủi ro thị trường là rất khó khăn. Với điều kiện kinh doanh không thuận lợi, các khoản thu nhập chính như từ cho vay và dịch vụ giảm thì VCB đã tạo được nguồn thu mới thông qua các hoạt động kinh doanh khác, thể hiện qua thu nhập bất thường tăng mạnh. Điều đó thể hiện những nổ lực của cán bộ công nhân viên của VCB. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy rằng chi phí của VCB tăng qua từng năm, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, tránh lãng phí. Những năm tới, nền kinh tế được dự đoán sẽ phục hồi và quay trở lại đà tăng trưởng cao, hứa hẹn là điều kiện thuận lợi cho VCB nói chúng và VCB Huế nói riêng có thể đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan


Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ tiêu

2012

2013

2014

So sánh

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2013/2012

2014/2013

+/-

%

+/-

%

I. Tổng thu nhập

398.658,54

393.496,60

430.905,46

-5.161,84

98,7

37.408,86

109,51

Thu nhập từ lãi cho vay

373.637,27

374.879,72

381.351,79

1.242,45

100,33

6.472,07

101,73

Thu từ hoạt động dịch vụ

19.066,58

12.705,77

15.331,00

6.300,81

66,85

2.625,23

120,66

Thu nhập bất thường

2.799,69

3.961,11

31.848,10

1.161,42

141,48

27.886,99

804,02

Thu khác

3.215,00

1.950,00

2.374,57

1.265,00

60,65

424,57

121,77

II. Tổng chi phí

301.005,38

308.661,59

333.034,10

7.656,21

102,54

24.372,51

107,90

Chi trả lãi

227.272,34

207.281,80

223.126,18

19.990,54

91,20

15.844,38

107,64

Chi khác về hoạt động huy động vốn

8.684,14

41.972,00

11.830,57

33.287,86

483,32

-30.141,43

2819

Chi về dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các hoạt động khác

13.920,05

1.105,34

1.314,29

-12,814,71

7,94

-12.605,76

9,44

Chi nộp các khoản phí, lệ phí, thuế, bảo hiểm, BHTG, bồi thường BHTG

2.904,60

3.422,05

3.458,82

517,45

117,81

36,77

101,07

Chi phí cho nhân viên

26.268,59

27.985,62

36.692,56

1.717,03

106,54

8.706,94

131,11

Chi hoạt động quản lí và công cụ, khấu hao TSCĐ

12.486,29

13.245,42

14.044,24

759,13

106,08

798,82

106,03

Chi khác về tài sản

2.829,37

2.991,24

3.878,11

161,87

105,72

886,87

129,65

Chi bất thường khác

6.640,00

11.094,00

38.689,32

4.454,00

167,08

27.595,32

348,74

III. Lợi nhuận

97.653,16

84.835,01

97.871,36

-12.818,15

88,87

13,036,35

115,37

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Hoàn thiện chính sách marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Vietcombank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế - 6

(Nguồn: Phòng tổng hợp Vietcombank- chi nhánh Huế)



2.2.Thực trạng chính sách Marketing – mix tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Vietcombank Chi nhánh Huế trong công tác huy động vốn cá nhân

2.2.1.1.Công tác Marketing mục tiêu tại Vietcombank Chi nhánh Huế

2.2.1.1.1. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

Vì hiện nay, Vietcombank Chi nhánh Huế vẫn chưa có tổ Marketing chuyên môn nên việc phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu trong công tác huy động vốn chưa rõ ràng và cụ thể. Thị trường nguồn vốn chỉ được chia ra làm 2 nhóm là khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Phân đoạn thị trường vẫn chưa khái quát được những đặc điểm, hành vi cụ thể của các nhóm khách hàng, vì vậy hiện nay chi nhánh vẫn chưa xác định đối tượng khách hàng mục tiêu trong các nhóm khách hàng đó. Điều này dẫn điến việc xây dựng chính sách phục vụ và chăm sóc khách hàng có định hướng cụ thể nhưng chưa chuyên sâu.

2.2.1.1.2. Định vị sản phẩm dịch vụ

Hiện nay, Vietcombank đang có ưu thế về thương hiệu trong và ngoài nước, với chất lượng phục vụ chất lượng, trình độ nhân viên cao, có một nền tảng công nghệ thuận lợi cho việc phát triển thêm những tiện ích mới cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Vietcombank xác định là ngân hàng đi đầu trong công tác huy động vốn, phát hành và thanh toán thẻ, thanh toán quốc tế, đặt mục tiêu trở thành ngân hàng triển khai chính sách bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Vietcombank khẳng định hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của mình là đa dạng, tiện ích, phục vụ mọi đối tượng khách hàng với mạng

lưới phục vụ rộng rãi.

2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách marketing trong huy động vốn

2.2.2.1.Chính sách sản phẩm

Vietcombank cung cấp tất cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng truyền thống, đồng thời trong những năm gần đây đã phát triển thêm nhiều những dịch vụ ngân hàng mới bằng các ứng dụng công nghệ, điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân thành phố Huế.

Đối với khách hàng cá nhân, VCB cung cấp cho khách hàng trọn gói các sản phẩm tiền gửi với lãi suất cực kì hấp dẫn, đa dạng và phong phú về kì hạn gửi tiền

cũng như phương thức tính lãi. Sử dụng dịch vụ tiền gửi của VCB sẽ được ngân hàng cam kết đảm bảo sự an toàn tuyệt đối về vốn, về bảo mật thông tin cũng như khả năng sinh lãi suất cao nhất. Sản phẩm tiền gửi bao gồm: tích luỹ cho con, tiết kiệm rút gốc từng phần, tiền gửi trực tuyến, tích luỹ thường, tích luỹ kiều hối, tiết kiệm thường, tiết kiệm tự động, tiết kiệm trả lãi định kỳ, tiết kiệm trả lãi trước. Sản phẩm thẻ bao gồm: sản phẩm thẻ, mạng lưới ATM, dịch vụ lương, đăng ký thẻ online, điểm chấp nhận thẻ, điểm ưa đãi và khuyến mãi. Ngoài ra, VCB mang tới cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ, các chương trình khuyến mãi đặc biệt. Có thể nói, danh mục sản phẩm huy động tiền gửi của VCB khá phong phú và đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường Huế hiện nay.

Ứng dụng các kĩ thuật công nghệ thông tin liên lạc vào kinh doanh ngân hàng, VCB còn có cả dịch vụ Internet B@nking, Mobile B@nking, SMS B@nking. Đó là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản và các thông tin khác bằng hình thức tin nhắn gửi đến các thuê bao điện thoại của khách hàng có tài khoản thanh toán thông qua mạng điện thoại di động. Với nội dung là cung cấp vấn tin số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, vấn tin giao dịch gần nhất, vấn tin tỉ giá hối đoái, vấn tin lãi suất tiền gửi, cung cấp thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Có, cung cấp dịch vụ thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Nợ, cung cấp các thông tin tự động khác (giới thiệu sản phẩm mới, dịch vụ mới, chương trinh khuyến mãi,…)

Ngày nay, khi nền công nghệ kĩ thuật ngày càng phát triển không ngừng, hầu hết ở mọi nơi đều có mặt của Internet, đó là lợi thế mà các Ngân hàng khác cũng như VCB nhận thấy và ứng dụng vào kinh doanh. Dịch vụ Internet B@nking, Mobile B@nking, SMS B@nking đã được ra đời và phục vụ các đối tượng khách hàng của VCB trong thời gian qua. Với dịch vụ ngân hàng điện tử của VCB, thông qua việc kết nối Internet, truy cập vào trang http://vietcombank.com.vn/, sử dụng điện thoại di động, khách hàng có thể theo dõi thông tin liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản vay, sao kê chi tiết giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền vay, cập nhật các thông tin về tỉ giá, lãi suất, mạng lưới giao dịch của VCB cũng như tìm kiếm điểm ATM trong thành phố Huế hoặc bất cứ nơi nào có trụ sở VCB.

Đăng kí sử dụng các sản phẩm của VCB, khách hàng sẽ có được các tiện ích như

lãi suất đảm bảo tính sinh lời cao, thủ tục đơn giản, nhanh chóng an toàn chính xác và

luôn được giữ bảo mật tuyệt đối, khách hàng mở tài khoản một nơi có thể giao dịch ở

nhiều nơi, đặc biệt, khách hàng được ưu đãi về lãi suất khi vay vốn tại Ngân hàng.

2.2.2.2.Chính sách giá

Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư. Trong những năm qua, đổi mới tổ chức huy động nguồn vốn bằng công cụ lãi suất đã cho thấy chính sách lãi suất chỉ phát huy được hiệu lực của nó đối với huy động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động hay nói cách khác là lạm phát vừa phải và không có sự biến động thất thường. Cũng vì các yếu tố này mà trong năm vừa qua đã có khác nhiều doanh nghiệp phá sản và nhiều Ngân hàng buộc phải hợp nhất lại với nhau để góp chung sức mạnh vượt qua khủng hoảng, tăng khả năng thanh khoản và tăng vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Lãi suất huy động của VCB được đa dạng theo nhiều loại tiền gửi và nhiều kì hạn đầu tư thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng và tuân theo quy định ban đầu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Lãi suất cho vay của VCB tính theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành mức tối đa và phù hợp với thị trường cũng như có mức lãi suất cạnh tranh theo từng thời điểm cụ thể với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể là lãi suất tiền gửi có kì hạn cao hơn lãi suất của tiền gửi không kì hạn, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn

Chính sách phí và dịch vụ: VCB đã có biểu phí dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trong hầu hết các dịch vụ như giao dịch tiền gửi thanh toán, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, nhờ thu, dịch vụ bảo lãnh, điện tín, bao thanh toán trong nước, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác. Bảng phí dịch vụ của VCB luôn được công bố rộng rãi trên website chính thức của Ngân hàng cũng như tại các chi nhánh, phòng giao dịch.

2.2.2.3.Chính sách phân phối

Vietcombank không chỉ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tân tiến, mà còn có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và tận tâm với khách hàng. Với 1 chi nhánh và 6 phòng giao dịch hoạt động được đặt ở các vị trí thuận tiện trong trung tâm thành phố, Vietcombank- Chi nhánh Huế một lần nữa tiến gần hơn với khách hàng, đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình đến gần hơn với khách hàng bằng các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất, hiệu quả nhất.



TRỤ SỞ CHÍNH

78- Hùng Vương, phường Phú Nhuận,

Thành phố Huế

PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 1

155 Trần Hưng Đạo, Phường Phú Hoà

PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 2

2A Hùng Vương

PGD BẾN NGỰ

48D Nguyễn Huệ

PGD MAI THÚC LOAN

Số 67, Mai Thúc Loan

PGD PHẠM VĂN ĐỒNG

C8, khu liền kề đường Phạm Văn Đồng

Sơ đồ 2: Mạng lưới Phòng giao dịch của VCB- Chi nhánh Huế

Văn phòng chi nhánh được xem là cơ quan đầu não của VCB- Chi nhánh Thừa Thiên Huế được đặt ở 78 Hùng Vương, phường Phú Nhuận , Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là tuyến được lớn, ở trung tâm thành phố, tập trung nhiều dân cư qua lại, các cơ quan nhà nước trường học, những địa điểm trụ sở lớn, khu vui chơi mua sắm. Đó là một vị trí thuận lợi cho các hoạt động giao dịch của người dân.

Phòng giao dịch Số 1 của Vietcombank - 155 Trần Hưng Đạo, Phường Phú Hoà, thành phố Huế, đối diện với Coop Mart, gần với Chợ Đông Ba, nơi giao lưu buôn bán, tập trung đông dân cư, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng và giao dịch của người dân cũng như khách nước ngoại.

Phòng giao dịch thứ 2, số 2A Hùng Vương, Thành phố Huế, nằm ở trung tâm thành phố, là tuyến đường chính, gần với ngã 4 cầu Trường Tiền, tập trung dân cư qua lại, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian giao dịch, là điểm đến thuận lợi cho dân cư trung tâm thành phố.

Phòng giao dịch thứ 3 đặt ở Số 67 đường Mai Thúc Loan, là điểm giao dịch nằm ở tuyến đường chính của thành nội, nơi có nhiều dân cư qua lại, là điểm đến thuận lợi cho cư dân nội thành.

Phòng giao dịch thứ 4 nằm ở C8 khu liền kề đường Phạm Văn Đồng, nằm ở vùng

xa trung tâm, nhưng là tuyến đường lớn với cư dân đông đúc, khai thác tốt nhu cầu

Xem tất cả 140 trang.

Ngày đăng: 06/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí