Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | (%) | +/- | (%) | ||||
Nguồn vốn tự huy động | 243.000 | 415.000 | 828.000 | 172.000 | 70,78 | 413.000 | 99,52 |
+ Tổ chức kinh tế và dân cư | 81.000 | 209.000 | 554.000 | 128.000 | 158,0 2 | 345.000 | 165,07 |
+ Tiền gửi TK qua các tổ TK&VV | 162.000 | 206.000 | 274.000 | 44.000 | 27,16 | 68.000 | 33,01 |
Nguồn TW chuyển | 3.620.000 | 3.988.000 | 4.250.000 | 368.000 | 10,17 | 262.000 | 6,57 |
Vốn ủy thác | 1.305.000 | 1.435.000 | 1.866.000 | 130.000 | 9,96 | 431.000 | 30,03 |
Tổng nguồn vốn huy động | 5.168.000 | 5.838.000 | 6.944.000 | 670.000 | 12,96 | 1.106.000 | 18,94 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Chất Lượng Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
- Mức Lãi Suất Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
- Đánh Giá Chung Của Khách Hàng Về Dịch Vụ Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
- Tăng Cường Công Tác Phối Hợp Giữa Ngân Hàng Chính Sách - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội Với Tổ Chức Nhận Ủy Thác
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội)
Nhìn vào bảng 2.3, có thể thấy, công tác phối hợp giữa NHCSXH Thành phố và các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác tiếp tục được quan tâm củng cố và nâng cao, nhờ đó, nguồn vốn ủy thác của chi nhánh tăng nhanh từ 1.305 tỷ đồng năm 2017 lên 1.866 tỷ đồng năm 2019. Chỉ tiêu nguồn vốn tự huy động của chi nhánh tăng từ 243 tỷ đồng năm 2017 lên 828 tỷ đồng năm 2019 (tăng gần gấp 4 lần), chứng tỏ nỗ lực của chi nhánh trong việc tăng tính chủ trọng trong nguồn vốn huy động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn chủ yếu từ nguồn trung ương chuyển (luôn chiếm trên 60%), sau đó là vốn ủy thác (khoảng 25%). Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh được đánh giá là tích cực. Điều này một lần nữa cho thấy, NHCSXH ngày càng tăng tính chủ động trong huy động nguồn vốn hơn.
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội
Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, vì thế chỉ tiêu này tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội ở mức khá thấp. Tuy nhiên, sự tăng trưởng các chỉ tiêu về quy mô, chủ yếu về quy mô dư nợ tín dụng, quy mô huy động vốn, số lượng lao động tại
chi nhánh cho thấy hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đang ngày càng được mở rộng, giúp thực hiện tốt hơn nữa các chương trình mục tiêu quốc gia. Kết quả kinh doanh của chi nhánh được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | (%) | +/- | (%) | ||||
Chênh lệch thu chi | 2.660 | 2.950 | 3.180 | 290 | 10,90 | 230 | 7,80 |
Lợi nhuận trước thuế | 900 | 1.810 | 1.960 | 910 | 101,11 | 150 | 8,29 |
(Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội)
Hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cũng đạt được những bước phát triển nhất định. Mặc dù không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng chỉ tiêu LNTT của chi nhánh đang tăng lên từ 900 triệu đồng năm 2017 lên 1.960 triệu đồng năm 2019 cũng chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân viên của chi nhánh.
2.2 Nội dung chính sách cho vay giải quyết việc lam tại Ngân hàng Chính sách
- Chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.2.1 Đối tượng cho vay
Đối tượng vay vốn của chương trình cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh)
- Người lao động
2.2.2 Nguyên tắc cho vay
- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;
- Khách hàng vay vốn phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
2.2.3 Điều kiện cho vay
* Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp;
- Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, duy trì hoặc thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
- Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có).
* Đối với người lao động
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
2.2.4 Mức cho vay
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.
- Mức vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
2.2.5 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; người lao động bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo (hiện nay là 7,92%/năm).
- Các trường hợp sau đây được cho vay với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định.
+ Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
2.2.6 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
2.2.7 Điều kiện bảo đảm tiền vay
Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định hiện hành tại NHCSXH.
2.2.8 Phương thức cho vay và thẩm quyền phê duyệt hồ sơ vay vốn
a. Phương thức cho vay
Phương thức cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hôi và thông qua Tổ TK&VV theo quy định hiện hành tại NHCSXH. Chi tiết được trình bày tại Phụ lục 2.
2.2.9 Thủ tục và quy trình cho vay trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay
Thủ tục vay vốn chương trình cho vay GQVL tại trụ sở NHCSXH chi nhánh TP Hà Nội bao gồm:
- Lý do vay vốn
- Giấy tờ chứng minh khách hàng là đối tượng được ưu tiên vay vốn
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh/Chứng minh thư nhân dân/….
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp khoản vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định.
Chi tiết về thủ tục và quy trình cho vay trực tiếp tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay được trình bày trong phụ lục 3.
Quy trình cho vay trực tiếp tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay bao gồm các bước sau: Bước 1: Nhận hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định tín dụng Bước 3: Ra quyết định cho vay Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Kiểm soát cho vay
Bước 6: Xử lý nợ có vấn đề và thanh lý hợp đồng.
2.3 Thực trạng chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019
Để đánh giá chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cần xem xét ở hai khía cạnh: Ngân hàng cho vay (các tiêu chí đánh giá) và khách hàng vay vốn.
2.3.1 Thực trạng chất lượng cho vay giải quyết việc làm căn cứ vào các tiêu chí đánh giá tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.3.1.1 Doanh số cho vay GQVL
Doanh số cho vay phản ảnh số tiền được giải ngân đến tay người vay vốn. Doanh số cho vay tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội từ 2017-2019 được phản ảnh ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Doanh số cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh 2018/2017 | So sánh 2019/2018 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Theo phương thức cho vay | 1.387.744 | 100 | 1.512.241 | 100 | 2.013.915 | 100 | 124.497 | 9,0 | 501.674 | 33,2 |
-Cho vay trực tiếp | 456.823 | 32,9 | 604.512 | 40,0 | 887.946 | 44,1 | 147.689 | 32,3 | 283.434 | 46,9 |
-Cho vay ủy thác | 930.921 | 67,1 | 907.729 | 60,0 | 1.125.969 | 55,9 | -23.192 | -2,5 | 218.240 | 24,0 |
Theo thời gian cho vay | 1.387.744 | 100 | 1.512.241 | 100 | 2.013.915 | 100 | 124.497 | 9,0 | 501.674 | 33,2 |
-Ngắn hạn | 849.763 | 61,2 | 1.022.154 | 67,6 | 1.146.843 | 56,9 | 172.391 | 20,3 | 124.689 | 12,2 |
-Trung và dài hạn | 537.981 | 38,8 | 490.087 | 32,4 | 867.072 | 43,1 | -47.894 | -8,9 | 376.985 | 76,9 |
Theo hình thức đảm bảo tiền vay | 1.387.744 | 100 | 1.512.241 | 100 | 2.013.915 | 100 | 124.497 | 9,0 | 501.674 | 33,2 |
-Có đảm bảo | 1.289.767 | 92,9 | 1.473.698 | 97,5 | 1.992.164 | 98,9 | 183.931 | 14,3 | 518.466 | 35,2 |
-Không có đảm bảo | 97.977 | 7,1 | 38.543 | 2,5 | 21.751 | 1,1 | -59.434 | -60,7 | -16.792 | -43,6 |
Nguồn: Báo cáo hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2017- 2019
Qua bảng 2.5 ta có:
Tổng doanh số cho vay GQVL tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 2017 tổng doanh số cho vay GQVL chỉ là 1.387.744 triệu đồng thì đến năm 2019 đã là 2.013.915 triệu đồng, tăng 501.674 triệu đồng so với năm 2018. Năm 2019, doanh số cho vay là 2.013.915 triệu đồng cao hơn doanh số cho vay của năm 2018 là 501.674 triệu đồng, do năm 2019 nguồn vốn Trung ương chuyển về nhiều hơn so với năm trước và được bổ sung đáng kể từ nguồn ngân sách của Thành phố.
Theo phương thức cho vay: cho vay trực tiếp chiếm tỷ lệ dưới 50% còn lại cho vay ủy thác qua các tổ chức hội đoàn thể. Sở dĩ cho vay uỷ thác nhiều vì đa số là các khách hàng cá nhân có nhu cầu tạo việc làm mới là chính, việc tiếp cận nguồn vốn thông qua vay uỷ thác dễ dàng hơn.
Theo thời hạn sử dụng vốn: hầu hết doanh số cho vay có thời hạn là ngắn hạn, dưới 1 năm. Vì các khách hàng cá nhân vay vốn để tạo việc làm mới nên chu kỳ vay ngắn. Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn cho khách hàng vì thời hạn vay ngắn, nếu khách hàng không đầu tư vào lĩnh vực có thể thu hồi vốn ngay thì khách hàng sẽ khó khăn trong quá trình trả nợ. Đây cũng là lý do chính khiến NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng trong những năm gần đây.
2.3.1.2 Doanh số thu nợ cho vay GQVL
Doanh số thu nợ phản ảnh số tiền Ngân hàng thu hồi được trong năm. Doanh số thu nợ tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội từ 2017-2019 được phản ảnh ở” bảng 2.6.
Bảng 2.6. Doanh số cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh 2018/2017 | So sánh 2019/2018 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Theo phương thức cho vay | 803.609 | 100 | 869.566 | 100 | 1.098.853 | 100 | 65.957 | 8,2 | 229.287 | 26,4 |
-Cho vay trực tiếp | 322.103 | 40,1 | 412.146 | 47,4 | 507.463 | 46,2 | 90.043 | 28,0 | 95.317 | 23,1 |
-Cho vay ủy thác | 481.506 | 59,9 | 457.420 | 52,6 | 591.390 | 53,8 | -24.086 | -5,0 | 133.970 | 29,3 |
Theo thời gian cho vay | 803.609 | 100 | 869.566 | 100 | 1.098.853 | 100 | 65.957 | 8,2 | 229.287 | 26,4 |
-Ngắn hạn | 546.289 | 68,0 | 541.523 | 62,3 | 703.215 | 64,0 | -4.766 | -0,9 | 161.692 | 29,9 |
-Trung và dài hạn | 257.320 | 32,0 | 328.043 | 37,7 | 395.638 | 36,0 | 70.723 | 27,5 | 67.595 | 20,6 |
Theo hình thức đảm bảo tiền vay | 803.609 | 100 | 869.566 | 100 | 1.098.853 | 100 | 65.957 | 8,2 | 229.287 | 26,4 |
-Có đảm bảo | 704.156 | 87,6 | 746.515 | 85,8 | 849.763 | 77,3 | 42.359 | 6,0 | 103.248 | 13,8 |
-Không có đảm bảo | 99.453 | 12,4 | 123.051 | 14,2 | 249.090 | 22,7 | 23.598 | 23,7 | 126.039 | 102, 4 |
Nguồn: Báo cáo hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2017-
2019
Tổng doanh số thu nợ của chi nhánh cũng tăng nhanh qua các năm từ 803.609 triệu đồng năm 2017 lên 1.098.853 triệu đồng năm 2019. Điều này cho thấy quy mô cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội ngày càng được mở rộng. Hoạt động thu nợ tốt giúp NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giảm thiểu rủi ro trong cho vay, từ đó, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
2.3.1.3 Dư nợ cho vay GQVL.
Hiện tại dư nợ cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội là 3.769 tỷ đồng đồng, với 4.235 khách hàng còn dư nợ. Nhờ nguồn vốn này, hàng năm Ngân hàng đã giải quyết cho khoảng 1.300 lao động có việc làm mỗi năm.
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh 2018/2017 | So sánh 2019/2018 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Theo phương thức cho vay | 2.293.460 | 100 | 2.856.165 | 100 | 3.768.589 | 100 | 562.705 | 24,5 | 912.424 | 31,9 |
-Cho vay trực tiếp | 952.413 | 41,5 | 1.144.779 | 40,1 | 1.525.262 | 40,5 | 192.366 | 20,2 | 380.483 | 33,2 |
-Cho vay ủy thác | 1.341.047 | 58,5 | 1.711.386 | 59,9 | 2.243.327 | 59,5 | 370.339 | 27,6 | 531.941 | 31,1 |
Theo thời gian cho vay | 2.293.460 | 100 | 2.856.165 | 100 | 3.768.589 | 100 | 562.705 | 24,5 | 912.424 | 31,9 |
-Ngắn hạn | 1.234.561 | 53,8 | 1.715.192 | 60,1 | 2.158.820 | 57,3 | 480.631 | 38,9 | 443.628 | 25,9 |
-Trung và dài hạn | 1.058.899 | 46,2 | 1.140.973 | 39,9 | 1.609.769 | 42,7 | 82.074 | 7,8 | 468.796 | 41,1 |
Theo hình thức ĐBTV | 2.293.460 | 100 | 2.856.165 | 100 | 3.768.589 | 100 | 562.705 | 24,5 | 912.424 | 31,9 |
-Có đảm bảo | 1.896.743 | 82,7 | 2.623.926 | 91,9 | 3.766.327 | 99,9 | 727.183 | 38,3 | 1.142.401 | 43,5 |
-Không có đảm bảo | 396.717 | 17,3 | 232.239 | 8,1 | 2.262 | 0,1 | -164.478 | -41,5 | -229.977 | -99,0 |
Nguồn: Báo cáo hoạt động tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội năm 2017-
2019
Qua số liệu báo cáo bảng trên ta thấy dư nợ cho vay chương trình GQVL tăng qua các năm.Năm 2018 là 2.856.165 triệu đồng, tăng562.705 triệu đồng so với năm 2017, tương đương tốc độ tăng 24,5%. Năm 2019 đạt 3.768.589 triệu đồng, tăng