Các Thị Trường Khách Quốc Tế Đến Các Tỉnh Tn (Năm 2012)

Thị trường khách chính của các tỉnh trong vùng được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5. Các thị trường khách quốc tế đến các tỉnh TN (năm 2012)



Tên tỉnh


Thị trường khách chính

Mục đích chuyến đi (%)

Nghỉ dưỡng

Kết hợp công việc

Thăm thân

Văn hóa/ mục đích khác

Kon Tum

Pháp, Trung Quốc, Úc, Hàn Quốc…

2

5

10

83

Gia Lai

Pháp, Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…

55

25

8

12

Đắk Lắk

Pháp, Đức, Đan Mạch, Hàn Quốc, Nhật Bản…

77

23

0

0

Đắk Nông

Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia…

80

9

7

4

Lâm Đồng

Mỹ, Úc, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc…

65

20

10

5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.

Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Tây Nguyên - 11

Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh trong Vùng

Mức chi tiêu trung bình trong một ngày của mỗi khách du lịch là khác nhau giữa các tỉnh trong vùng. Năm 2010, khách du lịch chi tiêu nhiều nhất ở Lâm Đồng,

trung bình một ngày mỗi khách quốc tế chi tiêu khoảng 2.050.000 đồng (tương

đương 100USD); tiếp đến là Gia Lai, trung bình một ngày mỗi khách quốc tế chi

tiêu khoảng 1.640.000 đồng (tương đương 80USD); ở Đắk Lắk là 910.000 đồng

(tương đương 44,4USD); ở Kon Tum và Đắk Nông là 370.000 đồng (tương đương 18USD). Tuy nhiên, nếu tính trung bình cho toàn vùng thì năm 2010, trung bình mỗi

ngày một khách du lịch quốc tế chi tiêu khoảng 1.865.000 đồng (tương đương

91USD). Ngày lưu trú trung bình 3,1 ngày [17].


b. Khách du lịch nội địa

Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế ­ xã hội ổn định, đời sống nhân

dân được cải thiện dần từng bước nên khách du lịch nội địa trong cả nước nói

chung và vùng Tây Nguyên nói riêng ngày càng gia tăng. Khách du lịch nội địa có nhiều loại khác nhau, nhưng chủ yếu với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, lễ hội ­ tín ngưỡng, nghiên cứu sinh thái... Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch nội địa giai đoạn 2000 ­ 2012 đạt 14%/năm. Số lượng khách đến với Tây Nguyên qua các năm như sau:

Bảng 2.6. Số lượng khách nội địa đến các tỉnh Tây Nguyên (2000 ­ 2012)

Đơn vị: 1000 Lượt khách

TT

Tên tỉnh

2000

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

1

Kon Tum

15,3

27,8

33,8

40,3

46,1

53,0

61,5

79,2

90,5

2

Gia Lai

43,3

93,4

97,4

120,9

137,8

152,4

166,9

170,0

176,3

3

Đắk Lắk


137,8

188,6

188,9

221,8

229,8

275,0

255,5

283,0

285,7

4

Đắk Nông

93,8

99,4

120,0

124,0

113,0

150,0

185,0

218,0

5

Lâm Đồng

654,0

1.460,3

1.751,0

2.080,0

2.180,0

2.370,0

2.518,3

3.385,4

3.812,7


Tổng số

850,3

1.863,9

2.170,6

2.582,9

2.717,8

2.963,4

3.152,2

4.102,6

4.583


Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh trong Vùng.


Khách du lịch nội địa đến Tây Nguyên thường lựa chọn chủ yếu Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Lắk... Đây là những địa phương có tài nguyên du lịch đặc biệt nổi trội, hấp dẫn không chỉ với du khách quốc tế mà cả du khách trong nước. Cao nguyên Đà Lạt, khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch vườn Quốc gia Yok Đôn và khu du lịch Buôn Đôn, thác Trinh Nữ, thác Dray Sáp... là những điểm du lịch thu hút nhiều khách du lịch nội địa, nhất là vào các dịp hè. Tăng trưởng khách nội địa được thể hiện:


Hình 04: Tăng trưởng khách nội địa đối với khu vực Tây Nguyên


Tổng số khách nội địa (ĐVT : 1000 Người)


5.000

4.500

4.000

3.500

3.000

2.500

2.000

1.500

1.000

500

-

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012


Ngày lưu trú trung bình của khách du lịch nội địa đạt khoảng 1,65 ngày vào

năm 2010. Về mức chi tiêu trung bình (năm 2010) của khách nội địa đến Tây

Nguyên khoảng 410.000 đồng người/ngày (tương đương 20USD). Tuy nhiên, mức

chi tiêu này là khác nhau giữa các tỉnh trong vùng: Lâm Đồng là 615.000 đồng

(tương đương 30USD); Gia Lai là 627.000 đồng (tương đương 30,6USD); Đắk Lắk là 215.000 đồng (tương đương 10,5USD); Kon Tum và Đắk Nông là 175.000 đồng (tương đương 8,5USD)[17].

Bảng 2.7. Thị trường khách nội địa đến các tỉnh Tây Nguyên (năm 2012)



Tên tỉnh

Thị trường khách chính

Mục đích chuyến đi (%)

Du lịch nghỉ dưỡng

Kết hợp công việc

Thăm thân nhân

Tham quan/

mục đích khác

Kon Tum


Duyên hải Miền Trung, Bắc Bộ, Nam Bộ, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, nội vùng

35

35

18

12

Gia Lai

25

60

5

10

Đắk Lắk

5

15

15

65

Đắk Nông

40

48

6

6

Lâm Đồng

68

20

7

5

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh trong Vùng.


2.3.1.2. Thu nhập du lịch Tây Nguyên‌

Tổng thu nhập du lịch của các tỉnh Vùng Tây Nguyên thời gian gần đây được tăng lên rõ rệt. Năm 2000 tổng thu nhập đạt được 278,83 tỷ đồng thì đến năm 2005 đã đạt 1.554 tỷ; năm 2010 thu được 4.033 tỷ đồng và đến năm cuối 2012 mức thu tăng lên 5.321 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân về thu nhập du lịch thời kỳ 2005 ­ 2012 đạt 21%/năm.

So sánh với cả nước, tổng thu nhập du lịch vùng Tây Nguyên trong thời gian qua vẫn chiếm một tỷ lệ thấp (trung bình khoảng 4,3% tổng thu du lịch cả nước). Tuy nhiên, Tây Nguyên lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với các vùng khác trong cả nước (21%/năm). Điều này cho thấy sức hấp dẫn cũng như triển vọng phát triển du lịch của vùng Tây Nguyên.

Lâm Đồng, Đắk Lắk là 2 địa phương dẫn đầu khu vực về tổng thu nhập du lịch. Điều này phản ánh đúng thực trạng phát triển khi mà lượng khách du lịch đến các địa phương này liên tục tăng đều trong những năm qua. Tuy nhiên, đáng chú ý là Đắk Nông và Kon Tum mặc dù tổng thu nhập du lịch không cao, nhưng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao (32%/năm và 33%/năm) trong những năm trở lại đây.

Về GDP du lịch: Năm 2000 đạt 30,8 triệu USD, chiếm 3,3% trong tổng GDP toàn vùng; đến năm 2005 tăng lên 67,6 triệu USD, chiếm 5,8% trong cơ cấu kinh tế toàn vùng. Tốc độ tăng trưởng trung bình thời kỳ 2001­2005 đạt 17%/năm. Đến năm 2010, GDP du lịch vùng đạt 140,5 triệu USD, chiếm 6,8% trong cơ cấu kinh tế toàn vùng; tốc độ tăng trung bình thời kỳ 2006 ­ 2010 là 15,8%/năm [17].

Bảng 2.8. Tổng thu nhập du lịch Tây Nguyên, giai đoạn 2005 ­ 2012

Đơn vị: Tỷ đồng(giá cố định 1994)



Tên tỉnh


2005


2006


2007


2008


009


2010


2011


2012

Tốc độ tăng BQ (%)

Kon Tum

12,30

16,84

21,50

26,89

52,70

56,50

71,50

79,20

33,0

Gia Lai

43,40

59,18

78,32

93,93

114,17

135,00

150,03

164,30

21,3

Đắk Lắk

90,70

102,13

125,17

152,45

165,00

200,00

235,00

264,40

16,6

Đắk Nông

3,00

4,50

7,60

12,00

12,50

15,00

17,00

18,80

32

Lâm Đồng

1.405,00

1.663,00

3.000,00

3.220,00

3.400,00

3.600,00

4.400,00

4.796,00

21,2

Tổng số 1.554,40

1.845,65

3.232,59

3.505,27

3.744,37

4.033,50

4.873,53

5.321,90

21


Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh trong Vùng.

Để thấy rõ sự tăng trưởng thu nhập từ du lịch, ta xem biểu đồ sau:


Hình 05: Tăng trưởng thu nhập du lịch, giai đoạn 2000 ­ 2012

6.000


5.000


4.000


3.000


2.000


1.000


0

2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Thu nhập


Về cơ cấu tổng thu nhập du lịch: Tỷ lệ thu nhập từ các dịch vụ lữ hành ­ vận chuyển và vui chơi giải trí tăng nhanh (dịch vụ lữ hành ­ vận chuyển tăng từ 1,75% năm 2005 lên 6,85% năm 2012; từ dịch vụ vui chơi giải trí tăng từ 3,5% năm 2005

lên 9,77% năm 2012). Trong khi đó dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm tỷ lệ ngày

càng giảm (cho thuê phòng từ 45,27% năm 2005, xuống còn 40,15% năm 2012; ăn

uống bán hàng từ 35,21% năm 2005, xuống còn 30,53% năm 2012). Tuy nhiên, cơ cấu thu nhập từ các dịch vụ du lịch ở Tây Nguyên không đều, chủ yếu từ dịch vụ cho thuê phòng và ăn uống, trong khi đó dịch vụ lữ hành và vui chơi giải trí còn quá thấp. Điều này có thể khẳng định sự phát triển các dịch vụ du lịch ở Tây Nguyên thiếu đồng bộ và mất cân đối.

Bảng 2.9. Cơ cấu tổng thu nhập từ du lịch vùng Tây Nguyên (2005 ­ 2012)

Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng thu từ du lịch

2005

2010

2012

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Tổng cộng

1.554,40

100,00

4.033,50

100,00

4.873,53

100,00

Lữ hành ­ vận chuyển


27,20


1,75


141,17


3,50


333,84


6,85

Cho thuê phòng

703,68

45,27

1,775,14

44,01

1,956,72

40,15

Vui chơi giải trí

54,40

3,50

302,51

7,50

476,14

9,77

Ăn uống ­ bán hàng

547,30

35,21

1,284,27

31,84

1,487,89

30,53

Dịch vụ khác

221,81

14,27

530,41

13,15

618,94

12,70

Nguồn: Quy hoạch Tổng thể phát triển du lich Tây Nguyên đến năm 2020


Hình 06: Cơ cấu thu nhập du lịch, giai đoạn 2005 ­ 2012

Cơ cấu thu nhập du lịch Tây Nguyên 2005­2012

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

2005

2010

2012

Dịch vụkhác

Ăn uống ­ bán hàng Vui chơi giải trí Cho thuê phòng

Lữ hành ­ vận chuyển


2.3.1.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch‌

a. Các cơ sở lưu trú

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng đáng kể về khách du lịch, hệ thống các cơ sở lưu trú, ăn uống trên địa bàn Tây Nguyên cũng phát triển nhanh. Tuy

nhiên, tốc độ xây dựng nhanh chóng (không có quy hoạch) của các cơ sở lưu trú du lịch nhất là hệ thống các nhà trọ, các phòng nghỉ dân dã tại các thôn, làng... phục vụ cho loại hình du lịch sinh thái đã nâng tổng số phòng khách sạn ở Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Lắk... lên cao, tạo ra sự khủng hoảng thừa trong những mùa vắng khách. Công suất sử dụng phòng trung bình năm của các cơ sở lưu trú trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên (ngoại trừ các cơ sở lưu trú của Đà Lạt ­ Lâm Đồng đạt công suất trên 60%), chỉ khoảng từ 30 ­ 40% [17].

Bảng 2.10. Cơ sở lưu trú du lịch các tỉnh Tây Nguyên (2000 ­ 2012)

Đơn vị: Cơ sở; Phòng

Số TT

Tên tỉnh

2000

2005

2010

2012

CSLT

Phòng

CSLT

Phòng

CSLT

Phòng

CSLT

Phòng

1

Kon Tum

3

87

20

360

43

800

51

979

2

Gia Lai

14

400

27

709

50

1.220

50

1.220

3

Đắk Lắk

15

401

50

1.069

115

2.336

148

2.843

4

Đắk Nông



14

172

80

1.025

122

1.410

5

Lâm Đồng

442

5,017

576

6.843

696

11.306

715

11.356

Toàn vùng

474

5.905

687

9.153

984

16.687

1.086

17.808

Tỷ lệ % so cả nước

12,7

7,4

10,6

7,0

8,1

7,0

7,4

6,5

Cả nước

3.306

72.212

6.469

131.051

12.089

236.747

14.654

272.617

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh trong Vùng.

Năm 2000 toàn vùng mới có 474 cơ sở lưu trú với tổng số 5.905 phòng, thì đến năm 2005 đã có 687 cơ sở lưu trú với 9.153 phòng (chiếm 10,6% số cơ sở lưu trú và 7,0% lượng phòng của cả nước); đến năm 2012 số cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn đã được tăng lên đáng kể với 1.086 cơ sở và 17.808 phòng, chiếm 6,5 % lượng phòng cả nước.

Xếp hạng cơ sở lưu trú: Toàn vùng Tây Nguyên mới có 140 cơ sở lưu trú được xếp hạng với 4.638 phòng (chiếm 12,9% số cơ sở và 26,0% số phòng).

Bảng 2.11. Hạng cơ sở lưu trú du lịch vùng Tây Nguyên

Đơn vị: Cơ sở, Phòng

Hạng CSLT

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2012

Số CSLT

Số phòng

Số CSLT

Số phòng

Số CSLT

Số phòng

1 sao

61

6,7%

1.431

9,1%

79

8,0%

1.601

9,6%

78

7,2%

1.567

8,8%

2 sao

48

5,3%

1.530

9,7%

46

4,7%

1.468

8,8%

42

3,9%

1.352

7,6%

3 sao

7

0,8%

411

2,6%

11

1,1%

732

4,4%

10

0,9%

680

3,8%


Hạng CSLT

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2012

Số CSLT

Số phòng

Số CSLT

Số phòng

Số CSLT

Số phòng

4 sao

8

0,9%

884

5,6%

8

0,8%

884

5,3%

9

0,8%

996

5,6%

5 sao

1

0,1%

43

0,3%

1

0,1%

43

0,3%

1

0,1%

43

0,2%

Tổng số

125

13,8%

4.299

27,3%

145

14,7%

4.728

28,4%

140

12,9%

4.638

26%

Nguồn: QH phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020.

b. Cơ sở vui chơi giải trí

Lâm Đồng đã đưa vào khai thác kinh doanh 32 khu, điểm du lịch gồm 15 khu, điểm hồ thác, 02 điểm di tích lịch sử, 8 điểm sinh thái rừng, 7 khu vui chơi giải trí, công viên. Các điểm du lịch gắn với cảnh quan du lịch tự nhiên nổi tiếng như: Hồ Xuân Hương, hồ Đan Kia ­ Suối Vàng, hồ Tuyền Lâm, hồ Than Thở, hồ Đa Nhim, hồ Nam Phương, núi Lang Biang, suối Tiên, các thác: Đambri, Thác Mơ (Bảo Lộc); Bôbla, Li Liang (Di Linh); PongGua, Bảo Đại, Gouga, Liên Khương (Đức Trọng); Pren, Cam Ly, Đatanla (Đà Lạt); Thác Nếp, Thác Voi, Liêng Si Nha (Lâm Hà)... và rừng quốc gia và di tích văn hoá cổ ở Cát Tiên...

Đến du lịch Đắk Lắk du khách có thể đến với các khu rừng nguyên sinh với sự đa dạng về hệ sinh thái và đa dạng về loài ở vườn quốc gia Yok Đôn, rừng đặc dụng Nam Ka, khu bảo tồn Nam Nung, Tà Đùng; Đình Lạc Giao ­ nơi ghi dấu ấn của nền văn hóa người Việt trên mảnh đất cao nguyên; Biệt Điện của cựu hoàng đế Bảo Đại, di tích tháp Chăm Yang Prông, Nhà Đày Buôn Ma Thuột, hang đá Đắk Tur, Bảo tàng Dân tộc Đắk Lắk, Buôn đôn...

Đến Gia Lai, khách du lịch có thể đến thăm Khu Di tích Lịch sử Văn hóa

Làng kháng chiến S’Tor ­ quê hương Anh hùng Núp; khu du lịch sinh thái và lễ hội “Về nguồn”. Tại đây, du khách có thể tham gia vào các hoạt động dã ngoại cắm trại, họp mặt bạn bè, câu cá thư giãn... Các điểm du lịch này bước đầu đã đáp ứng nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng của dân địa phương và khách du lịch vào các dịp lễ Tết.

Đăk Nông: điểm du lịch sinh thái tại các thác Dray Sáp, Gia Long, Trinh Nữ...

Kon Tum: hồ Yaly, Khu du lịch sinh thái Măng Đen, làng văn hóa Kon Tu, nhà thờ gỗ, rừng đặc dụng Đắk Uy.

Nhìn chung các khu du lịch, các khu vui chơi giải trí hiện nay tại Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng) hết sức yếu kém về đầu tư cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch na ná nhau, không nổi trội để gây ấn tượng và sức hấp dẫn cho du khách; tổ chức quản lý không chuyên nghiệp, chưa phối hợp liên kết một cách khoa học giữa các dịch vụ tại điểm đến như: dịch vụ bán hàng, vui chơi giải trí, ăn uống, giải khát; nhiều nơi chưa chú ý đến môi trường sinh thái.

c. Dịch vụ lữ hành

Xem tất cả 205 trang.

Ngày đăng: 01/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí