Đánh Giá Chung Về Chất Lượng Tín Dụng Tại Bidv Phú Thọ

2.4.5. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại BIDV Phú Thọ

2.4.5.1. Những kết quả đạt được

Trước tình hình kinh tế - xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển nhanh qua các năm cũng như những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành của đất nước, BIDV Phú Thọ đã xây dựng được định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách tiền tệ của nhà nước, về mọi mặt kinh doanh ngân hàng nói chung, công tác tín dụng nói riêng đều đáp ứng yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng.

BIDV Phú Thọ đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với phương châm của BIDV là: Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công, chi nhánh đã xác định và quán triệt đến từng cán bộ với yêu cầu: ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình. Ngân hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương thức giao dịch một cửa, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp tục phát huy vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.

Đối với mọi khoản vay, ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, phân tích tín dụng, để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

Chi nhánh tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn. Về đối tượng khách hàng, Chi nhánh xác định đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ, làm ăn kém hiệu quả. Về ngành nghề cho vay, Chi nhánh chủ yếu hướng các ngành nghề trọng điểm, những dự án có tính khả thi cao, vòng quay thu hồi vốn nhanh.

Công tác đổi mới, chấn chỉnh, tự hoàn thiện luôn được coi là một nhiệm vụ quan trọng đối với BIDV Phú Thọ. Chi nhánh thường xuyên cử các cán bộ Quan hệ khách hàng (QHKH) tham gia các lớp, các khoá đào tạo trong nước, đồng thời thực hiện công tác tự đào tạo. Trong năm 2012, Chi nhánh đã tổ chức cho 100% cán bộ QHKH tham gia các khoá đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ như: Khoá học phân tích báo cáo tài chính, Khoá học về các vấn đề pháp lý trong kinh doanh, khoá học chú trọng dịch vụ khách hàng, ngân hàng điện tử …

Tin học được ứng dụng mạnh mẽ vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng, giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên, qua đó nâng cao được chất lượng các hoạt động.

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng còn tồn tại những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cần phải giải quyết.

2.4.5.2. Những vấn đề còn tồn tại

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Trong thời gian vừa qua, hoạt động tín dụng đã được BIDV Phú Thọ hết sức quan tâm và thường xuyên đưa ra các giải pháp để đổi mới và hoàn thiện, song trong quá trình hoạt động vẫn cho thấy những khó khăn, tồn tại cần phải được giải quyết trong thời gian tới, những tồn tại này có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan nhưng dù từ nguyên nhân nào thì chúng đều gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Một là, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Nguồn tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động, trong khi dư nợ của Chi nhánh lại tập trung ở trung và dài hạn. Hơn nữa, một số khách hàng gửi vốn lớn là các định chế tài chính, tổng công ty, nguồn tiền gửi dân cư còn thấp và tăng trưởng chưa tương xứng.

Hai là, cơ cấu dư nợ cho vay chưa hợp lý. Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản vẫn chưa đảm bảo yêu cầu của Chi nhánh, việc tập trung cho vay vào một số ngành nghề dẫn đến dễ gặp rủi ro.

Ba là, tỷ lệ nợ nhóm 2 còn ở mức cao, Đây là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát nợ xấu làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh cần tập trung giải quyết trong thời gian tới nhẳm ổn định và nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.

Bốn là, công tác xử lý nợ tồn đọng và thu hồi nợ quá hạn mặc dù chi nhánh đã cố gắng nỗ lực và có nhiều biện pháp và giải pháp tích cực nhưng rất vướng mắc do cơ chế của nhà nước còn nhiều ràng buộc với nhiều thủ tục gây ách tắc trong việc hoàn thiện hồ sơ tài sản thế chấp để phát mại.

Năm là, lãi dự thu và lãi ngoại bảng còn tồn đọng lớn và tăng dần qua các năm. Việc tăng lãi treo và lãi ngoại bảng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh hàng năm của Chi nhánh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn đạt thấp và tỷ suất lợi nhuận bình quân đầu người thuộc tốp cuối của hệ thống.

Sáu là, đội ngũ cán bộ bước đầu đã đáp ứng yêu cầu công việc, song còn thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ chưa chuyên sâu, kỹ năng tác nghiệp còn nhiều hạn chế, do vậy cần phải tiếp tục nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ mới có thể đáp ứng kịp với yêu cầu của công cuộc hiện đại hóa ngân hàng.

2.4.6. Nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng

2.4.6.1. Nhóm nhân tố khách quan

* Môi trường kinh tế

Giai đoạn 2010 - 2012, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Bước vào năm 2012, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2011- 2012 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.

Trong năm 2012, Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với lãi suất hợp lý nhằm kiểm soát và ổn định tiền tệ, tổng dư nợ tín dụng tăng 5,5%, tổng phương tiện thanh toán tăng 12,5%. Điểm đáng chú ý, vốn tín dụng được ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tỷ trọng vốn vay của

khu vực phi sản xuất; lãi suất tín dụng đã giảm xuống. Thị trường ngoại hối chuyển biến tích cực, tỷ giá ổn định, trạng thái ngoại hối của hệ thống ngân hàng, dự trữ ngoại tệ và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện. Cán cân tổng thể thặng dư gần 10 tỷ USD. Chủ trương cắt giảm đầu tư công được đẩy mạnh, theo hướng không khởi công mới, rà soát cắt giảm đầu tư của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tín dụng đầu tư; cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư công trong năm 2012 tương đương khoảng 9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Kết quả là lạm phát dần được kiểm soát. Điều này là tiền đề để các doanh nghiệp và người dân yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh doanh.

* Môi trường pháp lý

Trong những năm gần đây, với sức ép mạnh mẽ của nền kinh tế trong và ngoài nước, môi trường pháp lý ở nước ta đã và đang ngày được hoàn thiện, tạo điều kiện ngày một tốt hơn cho sự phát triển của các thành phần kinh tế. Cụ thể là một loạt các văn bản luật như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật đất đai năm 2003, Bộ luật dân sự 2005…. Tất cả những cố gắng đó của Cơ quan quản lý nhà nước đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp phát triển, trong đó các Ngân hàng thương mại là đối tượng vừa trực tiếp vừa gián tiếp có cơ hội tranh thủ những thuận lợi đó. Luật tổ chức tín dụng mới và kèm theo nó là một loạt các quyết định và thông tư đã cho phép các ngân hàng thương mại được tự chủ hơn (được tự quyết nhiều hơn) trong hoạt động tín dụng, nhờ đó hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng được phát triển lên một bước, chất lượng tín dụng được cải thiện.

Mặc dù Nhà nước đã có cố gắng nhất định trong việc soạn và sửa đổi một số văn bản luật nhưng nhìn chung hệ thống văn pháp luật của nước ta hiện vẫn chưa thật đồng bộ và thường xuyên thay đổi, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, một số cơ quan hành chính thực thi luật có trình độ chưa tương xứng với văn bản luật,… từ đó gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng cũng như trong khâu xử lý và thu hồi nợ.

* Khách hàng

Với sự phát triển ổn định của nền kinh tế trong nước và thế giới, số lượng các doanh nghiệp ở nước ta tăng lên với tốc độ rất nhanh kéo theo nhu cầu vốn cho hoạt

động kinh doanh ngày một lớn. Thực tế này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Phú Thọ nói riêng cơ hội lựa chọn khách hàng để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam có một số hạn chế:

+ Thứ nhất: Các chủ doanh nghiệp hầu hết có trình quản lý và kinh doanh chưa cao, hoạt động kinh doanh còn manh mún, mang tính chụp giật do đó các dự án đầu tư không có tính “dài hơi”, đôi khi có xu hướng chạy theo phong trào, vì vậy thường tiềm ẩn mức độ rủi ro cao cho ngân hàng tài trợ.

+ Thứ hai: Mức độ chấp hành luật của các doanh nghiệp chưa cao, các văn bản, số liệu báo cáo gửi ngân hàng thường thiếu chính xác, trong khi đó ngân hàng lại không được cung cấp hệ thống thông tin để kiểm tra, đối chiếu, từ đó tạo ra rủi ro tín dụng lớn cho ngân hàng khi cấp tín dụng.

+ Thứ ba: Tiềm lực tài chính của hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta còn rất hạn chế, khả năng độc lập tài chính thấp, do đó việc ngân hàng cho vay với tỷ lệ cao cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.

2.4.6.2. Nhóm nhân tố chủ quan

Với bề dày kinh nghiệm, thành lập khá lâu và là chi nhánh của một trong những ngân hàng lớn ở Việt Nam, với các dịch vụ tương đối tốt do đó chi nhánh đã có nhiều khách hàng truyền thống như Công ty CP Nhôm Sông Hồng, Công ty CP CMC, Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty CP bia Hà Nội – Hồng Hà, Công ty Cổ phần Supe PP&HC Lâm thao,... và gần đây công ty đã mở rộng quan hệ tín dụng với một số khách hàng lớn, có uy tín, có tiềm lực về tài chính như Công ty cổ phần hợp kim sắt Phú Thọ, Công ty Cổ phần xi măng Sông Thao ...Bên cạnh đó, Ngân hàng BIDV là một trong những ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam, vì vậy ngân hàng xác lập được cho mình một hình ảnh và vị trí nhất định trên thương trường. Đây cũng có thể coi là một thuận lợi không nhỏ của BIDV Phú Thọ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.

Tuy nhiên từ phía Ngân hàng vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng của Chi nhánh như:

- Việc phát triển mạng lưới, sản phẩm dịch vụ và quy mô của Chi nhánh trong những năm gần đây đã góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận gần hơn với khách hàng nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cán bộ đặc biệt là cán bộ QHKH. Do nhu cầu cán bộ QHKH của chi nhánh trong những năm gần đây tăng lên khá nhanh nên đội ngũ cán bộ QHKH nói riêng có tuổi đời và tuổi nghề rất trẻ, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, trong khi việc phân tích và thẩm định khách hàng đòi hỏi cán bộ QHKH phải kiến thức khá rất sâu, rộng, am hiểu nhiều ngành nghề khác nhau. Đây có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng có khả năng tạo ra những rủi ro tín dụng rất cao cho ngân hàng.

- Việc tìm kiếm thông tin tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế: Thông tin tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp Ngân hàng ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Điều đó đòi hỏi thông tin thu tập được phải chính xác và kịp thời thì mới có thể tránh được những sai lầm hoặc rủi ro xảy ra. Hiện nay, đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng thì việc thu thập thông tin tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu chính xác, không kịp thời dẫn đến khó khăn trong việc ra quyết định cho vay.

Kết luận Chương 2


Toàn bộ nội dung của Chương 2 đã trình bày và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại BIDV Phú Thọ, từ đó đã đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Trên cơ sở đó, cần phải đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Phú Thọ. Các giải pháp sẽ tập trung vào việc cải tiến, hoàn thiện quy trình tín dụng, nâng cao công nghệ ngân hàng, thực hiện chính sách khách hàng, đẩy mạnh hoạt động marketing khách hàng. Nội dung cụ thể của giải pháp được nêu ở Chương 3.

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV PHÚ THỌ


3.1. Định hướng phát triển của BIDV và Chi nhánh Phú Thọ

3.1.1.Định hướng phát triển của BIDV

Thực hiện Nghị quyết đại hội IX về chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phát triển đất nước đến năm 2010 và 2020, yêu cầu phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam, mục tiêu chiến lược tổng thể của BIDV là: "Xây dựng Ngân hàng BIDV trở thành ngân hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực: đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững”.

Mục tiêu chiến lược cụ thể: Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%; Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung phát triển; tiêu chuẩn hoá nguồn lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán bộ; Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh doanh; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất - tích hợp - ổn định cao; điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý; Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.

Mục tiêu chiến lược cụ thể về Tín dụng và đầu tư:

- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.

- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh củaBIDV.

- Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu ở mức dưới 3%.

- Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng đầu tư trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lýthanh khoản của ngân hàng.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, BIDV đã xác định cho mình định hướng đầu tư dài hạn đến năm 2020 gồm:

- Tiếp tục mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động thông qua việc phát triển mạng lưới, thành lập và liên kết thành lập các công ty con kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ.

- Mở rộng văn phòng ở một số nước.Trước mắt ở các nước Đông Nam Á. Hiện tại BIDV đã có Chi nhánh tại Campuchia, Lào và Mianma.

- Phấn đấu trở thành một trong các Ngân hàng hàng đầu trong khu vực trong khu vực vào năm 2015.

Biểu đồ 3 1 Vốn điều lệ và lợi nhuận của BIDV giai đoạn 2010 2012 Nguồn 1


Biểu đồ 3.1. Vốn điều lệ và lợi nhuận của BIDV giai đoạn 2010 - 2012

(Nguồn báo cáo tổng kết BIDV giai đoạn 2010-2012)

3.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Phú Thọ

Hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung, BIDV Phú Thọ nói riêng đang đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn sau khi Việt Nam gia nhập WTO, có sự tham gia của các nhà kinh doanh ngân hàng nước ngoài khác. Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của hệ thống nói chung và Chi nhánh nói riêng còn rất thấp so với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là trình độ, năng lực của nguồn nhân lực. Vì vậy, yêu cầu rất quan trọng, rất bức thiết đối với Chi nhánh là phải đổi mới hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn. Cụ thể:

Thứ nhất: Về công tác huy động vốn

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí