Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm thu hút hiệu quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế; phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn từ 15%-20%/ năm.
Các biện pháp chính: (1) Giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể đến từng phòng ban liên quan. (2) Mở rộng địa bàn, phát triển các phòng, điểm giao dịch tập trung vào các khu vực đông dân, nhiều doanh nghiệp nhằm phát triển mạnh mạng lưới bán lẻ, khai thác tối đa các nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của dân và doanh nghiệp. (3) Làm tốt chính sách khách hàng. (4) Đổi mới tác phong làm việc, phong cách phục vụ tận tình chu đáo, thái độ tiếp khách văn minh, lịch sự, hòa nhã. (5) Thực hiện chế độ ưu đãi lãi suất, khuyến mại tại các phòng giao dịch. (6) Cải tiến hệ thống công nghệ phần mềm nhằm giải quyết thủ tục nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.
Thứ hai: Về công tác sử dụng vốn
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng dư nợ 10- 15%/ năm. Trong đó, chú trọng đảm bảo tăng trưởng dư nợ lành mạnh. Bên cạnh việc đầu tư cho các khách hàng truyền thống cần tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là khu vực kinh tế năng động và có tiềm năng phát triển tốt.
Các biện pháp chủ yếu: (1) Tăng cường phân tích tài chính doanh nghiệp để có hướng đầu tư cho vay hợp lý; nâng cao hiệu quả cho vay, hạn chế gia hạn nợ, không phát sinh nợ quá hạn. (2) Lập kế hoạch giao chỉ tiêu kinh doanh cụ thể hàng quý, năm. (3) Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng; trong đó, vừa tập trung duy trì các khách hàng truyền thống và các phát triển các khách hàng có quy mô lớn, có nhiều dự án trọng điểm, chú trọng tiếp thị các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi họ có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, mặt hàng xuất khẩu tốt, có tài sản đảm bảo
(4) Nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đức tính tận tuỵ, nhiệt tình, tâm huyết với công việc. (5) Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Phú Thọ
Qua phân tích thực trạng chất lượng tín dụng và định hướng hoạt động của BIDV Phú Thọ, luận văn xin đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, bao gồm các giải pháp có tác động trực tiếp như nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ, nhóm giải pháp về khách hàng, giải pháp về con người; và một số giải pháp có tác động hỗ trợ như giải pháp về thông tin, về hệ thống trang thiết bị, máy móc. Các giải pháp sẽ giúp cho hoạt động tín dụng được mở rộng, hệ thống khách hàng đa dạng, công tác thẩm định và quản lý tín dụng được tốt hơn, qua đó giúp cho chất lượng tín dụng được nâng cao.
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Định Lượng Chất Lượng Tín Dụng Của Bidv Phú Thọ
- Các Chỉ Tiêu Hoạt Động Tín Dụng Khác Tại Bidv Phú Thọ Chi Phí Vốn Vay (Lãi Suất Tiền Vay)
- Đánh Giá Chung Về Chất Lượng Tín Dụng Tại Bidv Phú Thọ
- Phát Huy Hiệu Quả Công Cụ Xử Lý Nợ Xấu Trong Quản Lý Chất Lượng Tín Dụng
- Nhóm Giải Pháp Liên Quan Đến Khách Hàng
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 14
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
3.2.1.1. Cải tiến quy trình cho vay đồng bộ với việc cải tiến bộ máy giám sát tín dụng theo hướng ngân hàng hiện đại
Quy trình cho vay được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế, việc cải tiến quy trình cho vay của BIDVphải khắc phục được các hạn chế và đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phù hợp với việc cải tiến bộ máy giám sát chất lượng tín dụng.
- Tách bạch các chức năng nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro trong hoạt động: Khởi tạo tín dụng, rà soát rủi ro trình phê duyệt tín dụng, quản trị tín dụng, tạo khả năng kiểm tra kiểm soát và xác định trách nhiệm liên quan của các thành viên trong bộ máy đối với chất lượng tín dụng của ngân hàng. Mỗi bước của quy trình phải phân công trách nhiệm rõ cho từng CBTD, từng bộ phận độc lập bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.
- Xây dựng phương thức quản lý quan hệ tổng thể với khách hàng bảo đảm tính thông suốt trong quản lý theo chiều dọc (theo khối) và theo chiều ngang (theo chi nhánh) để việc xử lý các luồng thông tin, báo cáo được nhanh chóng, rõ ràng và không bị trùng lắp, đảm bảo tính linh hoạt trong cấp tín dụng cho khách hàng, đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
3.2.1.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng tín dụng
Việc xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng trước hết phải tuân thủ 7 nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.
Chức năng quản lý rủi ro phải được tách khỏi các hoạt động thương mại tạo rủi ro hay khởi tạo tín dụng. Hơn nữa công tác đánh giá rủi ro và rà soát tín dụng phải do người không liên quan đến phê duyệt tín dụng thực hiện. Theo thông lệ tiên tiến nhất, ngân hàng cần có sự phân tách trách nhiệm từ cấp cao đến các cấp tác nghiệp để tránh những xung đột tiềm tàng có thể có.
Việc xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng được bắt đầu khi khách hàng đến ngân hàng đề nghị được vay vốn và kết thúc cho đến khi khách hàng ngừng quan hệ với ngân hàng chứ không dừng lại khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Các thông tin thu thập sau khi thanh lý hợp đồng được tiếp tục nhập vào hệ thống thông tin khách hàng để bảo đảm thông tin liên tục, tạo cơ sở đánh giá rủi ro cho những khoản vay tiếp theo.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được hoàn thiện giúp cho việc quản lý chặt chẽ hơn mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, qua đó kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định
Ngày nay, các NHTM ngày càng chú trọng đến công tác thẩm định hiệu quả của việc sử dụng vốn và phương án trả nợ. Các biện pháp bảo đảm (thế chấp, cầm cố) mà ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện chỉ là nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn trong trường hợp xấu nhất. Một khoản tín dụng có chất lượng cao đòi hỏi phải được hoàn trả bằng thu nhập sinh ra từ việc sử dụng hiệu quả tài sản đó chứ không phải là việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Muốn vậy phải có biện pháp nhằm chọn ra những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những phương án, dự án thực sự khả thi và có hiệu quả, đòi hỏi hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng ngày phải được nâng cao hơn.
Giải pháp này nhằm các mục tiêu chủ yếu như sau:
- Để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, chủ đầu tư có năng lực tài chính, khả năng quản lý vận hành dự án, phòng ngừa rủi ro.
- Chuyên môn hóa trong việc cho vay đầu tư, tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ vay, giám sát chủ đầu tư sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần hạn chế rủi ro.
Trước tiên để nâng cao công tác thẩm định thì mọi khoản cho vay phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cùng với sự đa dạng hóa của nền kinh tế, xã hội, các khoản vay tín dụng cũng vô cùng đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau, có nhiều những ngành nghề mới, đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, thị trường luôn biến động; các yếu tố đầu vào, đầu ra phụ thuộc nhiều yếu tố trong và ngoài nước; Năng lực tài chính và kinh nghiệm của các chủ đầu tư khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định hiệu quả đầu tư dự án cần triển khai thực hiện các biện pháp sau:
+ Đối với các khoản tín dụng mới, thuộc ngành nghề mới công nghệ cao, kỹ thuật phức tạp cần có cơ chế thuê chuyên gia tư vấn để hỗ trợ công tác thẩm định, qua đó cán bộ thẩm định học hỏi kinh nghiệm.
+ Tăng cường năng lực phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhận xét đánh doanh thu vào giá thành của dự án, phân tích tính khả thi, logic của các số liệu do chủ đầu tư cung cấp, có sự so sánh số liệu của dự án được thẩm định với các dự án có liên quan đang triển khai đầu tư, so sánh sản phẩm của dự án với các sản phẩm thay thế khi có biến động của thị trường.
+ Công tác thẩm định cần được tiến hành phân tích đánh giá theo đúng các bước: trước, trong và sau quá trình cho vay, đặc biệt coi trọng công tác đánh giá sau đầu tư để rút ra những bài học kinh nghiệm.
+ Thường xuyên cập nhật phân tích đánh giá về rủi ro tín dụng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn liền với rủi ro, rủi ro tín dụng tín dụng luôn tiềm ẩn trong mỗi khoản vay của ngân hàng, điều này không chỉ xảy ra đối với các ngân hàng trong nước mà còn xảy ra cả đối với các ngân hàng lớn, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng trên thế giới. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng … Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm. Rủi ro tín dụng bao gồm những rủi ro xuất hiện từ bên trong ngân hàng và rủi ro từ bên ngoài ngân hàng, các rủi ro tín dụng gây nên những thiệt hại lớn đối với nền kinh tế và đối với bản thân mỗi ngân hàng, làm mất cân đối thu chi của ngân hàng do vậy biện pháp quản trị rủi ro đóng vai trò rất quản trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của các Ngân hàng nói chung và của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ nói riêng. BIDV - Chi nhánh Phú Thọ cần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với quy định và đặc điểm của doanh nghiệp Việt Nam theo mô hình chất lượng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Đánh giá tư cách khách hàng: Cán bộ QHKH phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng; đối với khách hàng mới thì cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm thông tin tín dụng …
+ Năng lực của người vay: phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
+ Thu nhập của doanh nghiệp: Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của doanh nghiệp như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay: Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Quy định các điều kiện: Quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ nhằm thực thi chính sách của BIDV quy định theo từng thời kỳ.
+ Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến khách hàng vay vốn. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn quy định của BIDV.
Ngoài ra cũng cần nghiên cứu triển khai xây dựng các tiêu chí xếp loại khách hàng theo những tiêu chuẩn mà thế giới đang áp dụng để phù hợp với quốc tế, cụ
thể là: Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s và mô hình điểm số, trong đó ưu tiên nghiên cứu để áp dụng đối với mô hình điểm số vì thuận tiện hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là đối với các cổ ty cổ phần.
* Mô hình điểm số Z : Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: (1) trị số của các chỉ số tài chính của khách hàng vay vốn, (2) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tổng
nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì khách hàng vay vốn có xác suất vỡ nợ càng thấp. Khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Mô hình điểm số Z khắc phục được một số hạn chế trong việc phân tích năng lực tài chính đang áp dụng, theo quy định hiện nay thì hệ thống BIDV sẽ phân tích đánh giá trên 19 chỉ tiêu tài chính phân theo bốn nhóm (1) Khả năng thanh toán, (2) Tính ổn định và khả năng tự tài trợ (3) Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
(4) Sức tăng trưởng. Tuy nhiên chưa có một tiêu chí chung để tổng hợp đánh giá. Nhiều doanh nghiệp đảm bảo được tiêu chí này nhưng không đảm bảo được các tiêu chí khác. Nếu áp dụng theo mô hình điểm số Z thì có thể hạn chế được nhược điểm
này. Hiện nay nhiều doanh nghiệp là công ty cổ phần đã có giá trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC do vậy việc áp dụng mô hình điểm số Z sẽ được thuận lợi hơn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng, bao gồm thẩm định dự án đầu tư và thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư, qua đó lựa chọn được những dự án đầu tư có hiệu quả, chủ đầu tư có kinh nghiệm và năng lực tài chính để hạn chế rủi ro đối với Ngân hàng.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý cho vay đầu tư trong quá trình giải ngân vốn vay cũng như trong quá trình thu hồi nợ vay, hạn chế tình trạng nợ xấu cũng như nâng cao khả năng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các khách hàng vay vốn.
3.2.1.4. Tăng cường hơn nữa công tác giám sát tiền vay
Giám sát qua trình sử dụng tiền vay của khách hàng được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Nếu việc giám sát không chặt chẽ tạo ra lỗ hổng cho người vay sử dụng sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín dụng. Việc giám sát tiền vay hiện nay ở Ngân hàng mới tập trung chủ yếu ở việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ hoá đơn liên quan... định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra (tối thiểu ba tháng một lần), tuy nhiên việc giám sát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp, nhất là tính trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ, do đó doanh nghiệp có thể che dấu. Vì vậy, khi tiến hành việc giám sát tiền vay cần phải được thực hiện lại như:
- Việc xuống cơ sở kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản cho vay, đối với những khoản vay lớn Ngân hàng cần tiến hành kiểm tra theo chu kỳ 30; 60 hay 90 ngày, đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thường.
- Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá, xem xét được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản vay bao
gồm: Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng không vi phạm kế hoạch thanh toán; Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp; Xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để đảm bảo rằng Ngân hàng có quyền hợp pháp Ngân hàng hữu một phần hay toàn bộ tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ; Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những yếu tố làm tăng giảm nhu cầu tín dụng của người vay
- Kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản cho vay lớn bởi vì việc không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của Ngân hàng.
- Tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản cho vay có vấn
đề.
Nếu trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các
ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của Ngân hàng phải đối mặt với các vấn đề lớn như sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi cộng nghệ tạo ra nhu cầu mới thì Ngân hàng nên tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng.
3.2.1.5. Cơ cấu lại nền khách hàng
Hiện tại nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào một số ngành nghề mà cụ thể hiện tại là ngành sản xuất xi măng (ngành vật liệu xây dựng). Với thực trạng nền kinh tế của nước ta hiện nay thì các ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn: Chi phí sản xuất tăng cao, việc tiêu thụ chậm do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế trong nước, lượng hàng tồn kho lớn kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ không trả được nợ gốc, lãi cho ngân hàng. Biện pháp trong thời gian tới bên cạnh việc tiếp tục hỗ trợ vốn cho đơn vị luân chuyển vốn ngắn hạn để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục thì cần hạn chế cho vay đầu tư trung dài hạn nhằm từng bước giảm dần dư nợ đối với nhóm khách hàng này. Bên cạnh đó cần tập trung mở rộng khách hàng đến các đối tượng nhóm khách hàng vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân các khách hàng kinh doanh thương mại trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm tăng