vốn, việc tiếp thu kiến thức kinh tế, kỹ thuật của một bộ phận không ít còn thụ động, thiếu năng lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Theo đánh giá của UBND xã Bằng Lang, số hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo nếu không có các biện pháp thực hiện việc giảm nghèo bền vững. Theo số liệu thống kê, thôn Hạ có tỉ lệ hộ nghèo khá thấp so với tỉ lệ của toàn xã và so với 02 thôn Hạ Thành và Trung. Thôn Trung là thôn duy nhất trong 03 thôn được điều tra chưa đáp ứng được tiêu chí Nông thôn mới khi có tỉ lệ hộ nghèo là 12% và 10,5% vào năm 2016 và 2017.
3.4.3.3. Tình hình thực hiện Tiêu chí 12 – Lao động có việc làm
Bảng 3.17: Tỷ lệ lao động có việc làm theo ngành nghề tại thôn điều tra
ĐVT: %.
Chỉ tiêu | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
1 | Thôn Hạ | 90,60 | 92,02 | 94,87 |
- | LĐ nông nghiệp | 72,43 | 70,43 | 68,34 |
- | LĐ kiêm | 7,15 | 9,26 | 7,03 |
- | LĐ ngành nghề | 5,30 | 7,13 | 9,23 |
- | LĐ dịch vụ - thương mại | 5,72 | 5,2 | 10,27 |
2 | Thôn Hạ Thành | 90,06 | 91,13 | 91,59 |
- | LĐ nông nghiệp | 75,67 | 76 | 76,5 |
- | LĐ kiêm | 10,60 | 10,5 | 10,15 |
- | LĐ ngành nghề | 2,36 | 4,13 | 2,94 |
- | LĐ dịch vụ - thương mại | 1,43 | 1,5 | 2 |
3 | Thôn Trung | 93,98 | 94,65 | 95 |
- | LĐ nông nghiệp | 80,94 | 81,58 | 81,97 |
- | LĐ kiêm | 9,32 | 9,86 | 9,50 |
- | LĐ ngành nghề | 2,56 | 1,98 | 22,13 |
- | LĐ dịch vụ - thương mại | 1,16 | 1,23 | 1,76 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Xã Bằng Lang
- Tốc Độ Phát Triển Kinh Tế Xã Bằng Lang Năm 2015 – 2017
- Kết Quả Thực Hiện Nhóm Tiêu Chí Kinh Tế Và Tổ Chức Sản Xuất Ở
- Ảnh Hưởng Của Điều Kiện Bên Ngoài Đến Sản Xuất Của Hộ Nông Dân Được Điều Tra Năm 2017
- Giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang - 10
- Giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang - 11
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)
Bảng 17 cho biết tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm ổn định tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang từ năm 2015 đến 2017. Tiêu chí chuẩn Nông thôn mới là >= 90% tỷ lệ lao động có việc làm. Năm 2015, tỷ lệ lao động có việc làm của thôn Hạ là 90,06%; năm 2016 là 92,02%; năm 2017 là 94,87%, trong đó: Lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ lệ lần lượt là: 72,43% năm 2015; 70,43% năm 2016; 68,34% năm 2017. Do lao động tại Thôn Hạ có sự dịch chuyển sang các ngành nghề khác. Trong 03 thôn được điều tra, thôn Trung là thôn có tỉ lệ lao động có việc làm cao nhất chiếm lần lượt là 93,98 % năm 2015; 94,65% năm 2016 và 95% năm 2017. Tuy nhiên, tỉ lệ làm việc trong lĩnh vực Nông nghiệp của thôn này khá cao so với thôn Hạ và thôn Hạ Thành. Bên cạnh đó, lao động làm việc trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ là rất thấp. Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong kết cấu kinh tế - xã hội của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Để thực hiện và duy trì tiêu chí số 12, xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang cần có những giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, bên cạnh đó cũng cần chuyển dịch dần cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp từ đó phát triển đa dạng các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, từng bước hoàn thành tiêu chí trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới đề ra.
96
95
94
93
92
91
90
89
88
87
2015
2016
2017
Thôn Hạ
Thôn Trung
Thôn Hạ Thành
Hình 3.1: Kết cấu lao động 03 thôn điều tra
3.4.3.4. Tình hình thực hiện tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất
Qua tham vấn một số cán bộ và người dân trong xã Bằng Lang, huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang, tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất là một trong những tiêu chí khó hoàn thành nhất trong thực hiện Nông thôn mới khi người dân vùng cao đã quen thuộc với các phương pháp canh tác truyền thống với ít sự hợp tác, liên kết trong sản xuất cũng như kinh doanh.
Bảng 18 cho thấy từ khi thực hiện Chương trình Nông thôn mới đến năm 2015 xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang có 02 Hợp tác xã. Tuy nhiên, năm 2016 đánh dấu sự chuyển mình tích cực trong hình thức tổ chức sản xuất của xã Bằng Lang, khi người dân được tuyên truyền và nhận ra sự hiệu quả từ Tổ hợp tác và Hợp tác xã trong sản xuất Nông nghiệp. Theo số liệu điều tra được lấy từ Báo cáo của UBND xã Bằng Lang, năm 2016 có 03 Hợp tác xã và 11 Tổ hợp tác được thành lập. Tại 03 thôn được điều tra, chỉ có thôn Hạ là có 01 Hợp tác xã (Hợp tác xã sản xuất Miến dong), bên cạnh đó, mỗi thôn có 01 Tổ hợp tác sản xuất kinh doanh. Thôn Hạ có 01 tổ hợp tác chăn nuôi lợn; Thôn Hạ Thành có 01 tổ hợp tác chăn nuôi bò; Thôn Trung 01 tổ hợp tác sản xuất mạ khay và máy cấy.
Bảng 3.18: Tổng hợp các loại hình hợp tác
Chỉ tiêu | ĐVT | Chung toàn xã | Thôn Hạ | Thôn Hạ Thành | Thôn Trung | |
1 | Số HTX | HTX | 3 | 01 | 0 | 0 |
2 | Tổ hợp tác | Tổ | 11 | 01 | 01 | 01 |
(Nguồn: Số liệu điều tra từ các Báo cáo của UBND xã Bằng Lang)
Theo tiêu chuẩn Theo tiêu chuẩn bộ tiêu chí Quốc gia để đạt tiêu chí 13 về tổ chức sản xuất thì phải có tổ hợp tác, HTX hoạt động hiệu quả, xã đã đạt tiêu chí 13 năm 2016 và năm 2017 với lần lượt 03 Hợp tác xã và 11 tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, xã Bằng Lang chưa có các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nghề Công nghiệp, đặc biệt, không có các Trang trại trồng trọt. Điều này thể hiện sự manh mún, sản xuất thiếu tập trung của người dân xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Bên cạnh đó,
các Hợp tác xã và Tổ hợp tác chủ yếu hình thành để người dân cùng tham gia sản xuất Nông nghiệp với quy mô nhỏ, do đó chưa có doanh thu cao và chưa tạo được nhiều công ăn việc làm cho một số lao động nông nhàn.
3.4.3.5. Đánh giá chung
Bên cạnh những thành tựu trong chương trình xây dựng NTM như đã nêu trên, ở địa bàn xã Bằng Lang do một số các nguyên nhân mà vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết là:
(1) Sự phát triển kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân còn chậm, chưa bền vững, các hình thức tổ chức sản xuất còn manh mún.
(2) Để phát triển kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, trước hết người chủ hộ phải dựa vào vốn tự có là chủ yếu, do vậy nhiều hộ có ý thức phát triển kinh tế nhưng không có đủ điều kiện, nếu đáp ứng được nguồn vốn vay hoặc sự hỗ trợ từ các dự án thì chắc chắn kinh tế nông hộ của vùng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn và thu nhập của hộ sẽ được nâng cao hơn, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
(3) Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng vẫn còn yếu và thiếu, đáng chú ý ở đây hệ thống thuỷ lợi nội đồng còn chưa được chú trọng, chính vì vậy đã ảnh hưởng tới sản xuất của hộ.
(4) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cần quan tâm đến các nội dung như:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;
Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Có như vậy mới nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm nhằm mục tiêu là xây dựng nông thôn mới bền vững.
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
3.5.1. Các nhân tố khách quan
3.5.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Trong quá trình nghiên cứu có tới 72,73% số người được hỏi nhất trí địa bàn rộng, phức tạp là khó khăn, ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng NTM trên địa bàn từ đó ảnh hưởng tới việc thực hiện tiêu chí thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo… Mặt khác điều kiện xã hội của xã Bằng Lang là xã miền núi đa phần là dân tộc thiểu số trình độ dân trí không đồng đều.
Xuất phát điểm khi thực hiện xây dựng NTM của xã Bằng Lang khác so với các xã thuộc địa bàn vùng thấp như cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, chợ nông thôn, ngành nghề TTCN, Làng nghề truyền thống ảnh hưởng đến việc phát triển, phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như thực hiện tiêu chí.
Bảng 3.19: Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương
Chỉ tiêu | Thôn Hạ | Thôn Hạ Thành | Thôn Trung | Chung 3 thôn | |||||
Số phiếu trả lời | Tỷ lệ % | Số phiếu trả lời | Tỷ lệ % | Số phiếu trả lời | Tỷ lệ % | Số phiếu trả lời | Tỷ lệ % | ||
1 | Tổng số phiếu điều tra | 40 | 100 | 40 | 100 | 40 | 100 | 120 | 100 |
2 | Rất kém, hầu như chưa đáp ứng yêu cầu | 9 | 22,5 | 5 | 12,5 | 4 | 10 | 18 | 15 |
3 | Đáp ứng cơ bản yêu cầu về lượng nước và thời gian điều tiết nước | 10 | 25 | 15 | 37,5 | 22 | 55 | 47 | 39,17 |
4 | Đáp ứng tốt yêu cầu về lượng nước và thời gian điều tiết nước | 21 | 52,5 | 20 | 50 | 14 | 35 | 55 | 45,83 |
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Bảng 19 cho biết đánh giá của hộ nông dân hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong 120 hộ dân tại 03 thôn được điều tra, có 15% số ý kiến đánh giá là rất kém, hầu như chưa đáp ứng yêu cầu, 39,17% ý kiến cho rằng đáp ứng cơ bản yêu cầu về lượng nước và thời gian điều tiết nước, 45,83% số ý kiến cho rằng đáp ứng tốt yêu cầu về lượng nước và thời gian điều tiết nước. Như vậy, về cơ bản, xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang đáp ứng khá tốt về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương.
Biểu đồ 02 cho thấy tương quan đánh giá của người dân đối với hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu. Đây là một trong các chỉ số rất quan trọng khi nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc sản xuất, đặc biệt là ảnh hưởng đến sản xuất Nông nghiệp của người dân.
Hình 3.2: Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương
3.5.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Xã Bằng Lang là một xã có vị trí địa lý gần trung tâm huyện, đường xá, giao thông thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa. Từ đó có nhiều cơ hội tạo việc làm cho người lao động, tiếp giáp khu vực trung tâm huyện Quang Bình tạo cơ hội cho xã Bằng Lang có thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản và hàng hóa.
Bên cạnh đó, xã Bằng Lang là xã có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, sản xuất lúa hàng hóa... Do đó, xã Bằng Lang là một trong các xã có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
3.5.1.3. Chính sách của Nhà nước
Trong thời gian qua nhiều chính sách của Trung ương, tỉnh, huyện được ban hành tạo cơ sở, hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi, khuyến khích các địa phương triển khai thực hiện Chương trình. Thông qua thực hiện đã đem lại những kết quả tích cực giúp cấp xã triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc lập, triển khai thực hiện chính sách như: Ban hành chính sách chưa đồng bộ, thống nhất, chưa có tính ổn định lâu dài; nhiều khi mang tính giải pháp tình thế nên chưa có sự chủ động; một số chính sách được ban hành nhưng có điểm không còn phù hợp thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể; nguồn vốn để thực thi các chính sách còn ít,. .. dẫn đến ảnh hưởng kết quả thực hiện nhóm tiêu chí.
3.5.2. Các nhân tố chủ quan
3.5.2.1. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ xã, thôn
Hiện nay, trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ xã từ cao đẳng trở lên (chiếm 65,5%) và trung cấp (34,5%). Qua bảng điều tra đánh giá được trình độ cán bộ và năng lực của bộ máy lãnh đạo cấp xã, thôn ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trên địa bàn.
Tại 03 thôn được điều tra, Thôn Hạ là thôn đánh giá Đội ngũ cán bộ xã và thôn có trình độ khá tốt khi tỉ lệ này chiếm lần lượt là 77,5% người được hỏi đánh giá cán bộ xã làm việc từ mức Bình thường – Tốt. 80% người được hỏi đánh giá chất lượng cán bộ thôn có chất lượng tốt. Tại thôn Hạ Thành, có 80% người được hỏi đánh giá Cán bộ xã có chất lượng làm việc từ Bình thường đến tốt. Tuy nhiên, có 40% người được hỏi đánh giá cán bộ thôn làm
việc chưa thực sự được hiệu quả. Tại thôn Trung, có tới 42,5% người được hỏi đánh giá cán bộ thôn làm việc chưa hiệu quả, đây là tỉ lệ cao nhất trong số 03 thôn được điều tra.
Như vậy, trình độ và năng lực cán bộ tại các thôn chưa được người dân đánh giá cao, điều này cần phải được cải thiện trong những năm tiếp theo để đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện Phát triển Nông thôn mới bền vững. Đặc biệt là ở thôn Hạ Thành và thôn Trung khi người dân đánh giá năng lực, chất lượng của cán bộ thôn chưa được tốt chiếm tỷ lệ khá cao.
Bảng 3.20: Người dân đánh giá về chất lượng lãnh đạo của Cán bộ cấp thôn, xã
Chất lượng cán bộ lãnh đạo cấp thôn, xã | Thôn Hạ | Thôn Hạ Thành | Thôn Trung | ||||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | ||
1 | Đội ngũ CB xã | 40 | 100 | 40 | 100 | 40 | 100 |
- | Tốt | 26 | 65,00 | 19 | 47,50 | 16 | 40,00 |
- | Bình thường | 9 | 22,50 | 13 | 32,50 | 14 | 35,00 |
- | Chưa tốt | 5 | 12,50 | 8 | 20,00 | 10 | 25,00 |
2 | Đội ngũ CB thôn | ||||||
- | Tốt | 19 | 47,50 | 13 | 32,50 | 11 | 27,50 |
- | Bình thường | 13 | 32,50 | 11 | 27,50 | 12 | 30,00 |
- | Chưa tốt | 8 | 20,00 | 16 | 40,00 | 17 | 42,50 |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
3.5.2.2. Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất
Các yếu tố sản xuất như: tiền vốn, đất đai, các yếu tố đầu vào, vật tư…quyết định đến sản xuất của hộ nông dân.