Đại học quốc gia hà nội Trường Đại học kinh tế
------------------
Lê Thị Hồng Điệp
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
Luận án tiến sĩ kinh tế
Hà Nội, 2010
Đại học quốc gia hà nội
Trường Đại học kinh tế
------------------
Lê Thị Hồng Điệp
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 62.31.01.01
Luận án tiến sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Hà Nội, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Thị Hồng Điệp
BẢNG QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CM KH-CN Cách mạng khoa học công nghệ
CLC Chất lượng cao
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNPM Công nghệ phần mềm
CNTT Công nghệ thông tin
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐH Đại học
EID Chỉ số phỏt triển giỏo dục
EQ Chỉ số trí tuệ xúc cảm
GD ĐH Giáo dục đại học
GDP Thu nhập quốc dân
GS, PGS Giáo sư, Phó giáo sư
HDI Chỉ số phát triển con người
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
IQ Chỉ số thông minh
KEI Chỉ số kinh tế tri thức
KHXH Khoa học xã hội
KH - CN Khoa học công nghệ
KTCN Kinh tế công nghiệp
KTNN Kinh tế nông nghiệp
KTQT Kinh tế quốc tế
KTTT Kinh tế tri thức
KT - XH Kinh tế – xã hội
LLLĐ Lực lượng lao động
NCKH Nghiên cứu khoa học
NCS Nghiên cứu sinh
OECD Tổ chức các nước phát triển
TBCN Tư bản chủ nghĩa
TCH Toàn cầu hoá
WB Ngân hàng thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên cách tiếp cận công việc nghề nghiệp của người lao động | 27 | ||
Biểu đồ 1.2 | So sánh mức độ can thiệp của nhà nước vào hoạt động giáo dục đại học của một số quốc gia | 56 | |
Biểu đồ 2.1 | Đơn sáng chế PCT của Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007 | 102 | |
Biểu đồ 2.2 | Chi tiêu ngân sách cho giáo dục đào tạo | 126 | |
Biểu đồ 2.3 | Đánh giá chỉ số phát triển giáo dục cho mọi người (EDI) của Việt Nam | 127 | |
DANH MỤC BẢNG | |||
Bảng 2.1 | Quỏ trỡnh gia tăng lực lượng lao động trỡnh độ đại học | 77 | |
Bảng 2.2 | Tổng kết nhõn lực trỡnh độ đại học tại một số tỉnh, thành phố trên cả nước năm 2007 | 79 | |
Bảng 2.3 | Tỷ lệ sinh viờn /vạn dõn của Việt Nam | 80 | |
Bảng 2.4 | Số lượng sinh viên, quy mô tuyển mới và tốt nghiệp đại học – cao đẳng hàng năm | 81 | |
Bảng 2.5 | Biến động và phân bố nhân lực trỡnh độ đại học theo vùng, miền | 83 | |
Bảng 2.6 | Cơ cấu nguồn nhân lực trỡnh độ đại học theo ngành kinh tế | 84 | |
Bảng 2.7 | Cơ cấu giảng viên đại học trong đội ngũ nhân lực trỡnh độ đại học | 85 | |
Bảng 2.8 | Cơ cấu giảng viên đại học trong tổng số sinh viờn và tỷ lệ sinh viờn/giảng viờn | 86 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam - 2
- Những Vấn Đề Chung Về Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Để Hình Thành Nền Kinh Tế Tri Thức
- Điều Kiện Thúc Đẩy Sự Hình Thành Nền Kinh Tế Tri Thức
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
Biểu đồ 1.1
88 | ||
Bảng 2.10 | Thống kê những nhận định về trỡnh độ kém phát triển của Việt Nam trong các Văn kiện Đại hội Đảng | 90 |
Bảng 2.11 | Thống kờ nhận xột về tỡnh trạng tham nhũng trong cỏc Văn kiện Đại hội Đảng | 92 |
Bảng 2.12 | Xếp hạng tham nhũng của Việt Nam | 92 |
Bảng 2.13 | Tỷ lệ người được hỏi có thái độ thể hiện chính kiến trong nghiên cứu khoa học và sáng tạo văn học nghệ thuật | 94 |
Bảng 2.14 | Tỷ lệ người được hỏi thiếu mạnh dạn, thiếu thẳng thắn hoặc né tránh bày tỏ chính kiến đối với những vấn đề có liên quan nhiều đến chính trị do sợ “bị chụp mũ là có quan điểm sai trái” | 95 |
Bảng 2.15 | So sánh một vài chỉ số về nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam và một số nước Châu Á | 97 |
Bảng 2.16 | Mức độ và tỷ lệ thành thạo kỹ năng của đội ngũ cán bộ quản lý hành chớnh | 99 |
Bảng 2.17 | Mức độ và tỷ lệ thành thạo kỹ năng của đội ngũ chuyờn gia | 100 |
Bảng 2.18 | Mức độ và tỷ lệ thành thạo kỹ năng của đội ngũ cán bộ hành chính thừa hành | 101 |
Bảng 2.19 | Đơn sáng chế PCT của một số nước Đông Bắc Á và Đông Nam Á | 103 |
Bảng 2.20 | Số lượng bài báo công bố quốc tế của Việt Nam theo từng năm, từng lĩnh vực | 105 |
Bảng 2.21 | Bài bỏo cụng bố quốc tế và chỉ số h của một số quốc gia | 108 |
Bảng 2.22 | Sự gia tăng số lượng các trường cao đẳng, đại học ở Việt Nam | 110 |
Bảng 2.9
135 | ||
Bảng 2.24 | Tỷ lệ người được hỏi coi các yếu tố dưới đây là nguyên nhân chủ yếu cản trở khả năng sáng tạo của mỡnh (trong nhúm người có học hàm, học vị từ Phó giáo sư, Tiến sĩ trở lên) | 135 |
Bảng 2.23
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bớc vào thế kỷ XXI, xu hớng hình thành nền KTTT đợc coi là một xu h- ớng phát triển kinh tế chủ yếu của thời đại ngày nay. Đó là xu hớng mà tri thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực CLC và nhân tài đợc xem là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại của bất kỳ quốc gia nào trong quá trình hòa nhập vào xu hớng phát triển mới của thời đại.
Bớc vào thế kỷ XXI, Việt Nam vẫn là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Những thành tựu mà Việt Nam đạt đợc trong công cuộc đổi mới hơn 20 năm qua vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, vốn đầu t và lao động trình độ thấp, giá rẻ. Cách thức phát triển không dựa chủ yếu vào tri thức và nguồn nhân lực chất lợng cao làm cho nguy cơ tụt hậu ngày càng lớn hơn. Việt Nam có thể lạc ra khỏi xu hớng phát triển của thời đại ngày nay. Nếu điều này xảy ra thì thách thức không chỉ dừng lại ở sự tụt hậu về kinh tế mà còn là sự tụt hậu về văn hóa và phát triển con ngời trong thế kỷ XXI. Tất cả những sự tụt hậu này còn tạo ra những thách thức về chính trị mà Việt Nam có thể phải đối mặt.
Những thách thức này buộc dân tộc Việt Nam phải tìm ra con đờng và cách thức thoát nghèo, từng bớc thích ứng và hòa nhập vào xu hớng hình thành nền KTTT của thời đại ngày nay. Thực hiện con đờng đó là thực hiện một con đờng phát triển đột phá đối với một nớc nghèo và lạc hậu nh Việt Nam. Sự thành công của nó phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện nhng điều kiện quan trọng nhất là nguồn nhân lực CLC. Đây là lực lợng tiên phong sẽ quyết định sự thành bại của Việt Nam trên con đờng phát triển đột phá hớng tới hình thành nền KTTT trong tơng lai. Vậy phải phát triển nguồn nhân lực CLC nh thế nào để hình thành nền KTTT ở Việt Nam? Đây là một câu hỏi lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với tơng lai phát triển của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Từ sự cần thiết của đề tài và từ mong muốn góp phần vì tơng lai phát triển thịnh vợng của dân tộc, chúng tôi lựa chọn đề tài cho luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình là: “Phát triển nguồn nhân lực chất l- ợng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”.