Kết Quả Thực Hiện Nhóm Tiêu Chí Kinh Tế Và Tổ Chức Sản Xuất Ở



7

Cơ sở hạ tầng thương mại nông

thôn


Xã có chợ nông thôn hoặc điểm mua bán, trao đổi hàng hóa (Tỉnh cụ thể hóa)


Đạt


Đạt


Đạt



8


Thông tin và Truyền thông (Tỉnh cụ thể hóa)

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu

chính

Đạt

Đat

Đat


8.2. Xã có dịch vụ viễn thông,

internet

Đạt

Đạt

Đạt


8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ

thống loa đến các thôn

Đạt

Đạt

Đạt


8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,

điều hành


Đạt


Đạt


Đạt



9

Nhà ở

dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không

Không

Không


9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu

chuẩn theo quy định

≥75%

87%

90%


III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT


10


Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm

2020 (triệu đồng/người)


≥36


37


40


11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai

đoạn 2016-2020

≤12%

9.8%

9%




12

Lao động

có việc làm

Tỷ lệ người có việc làm trên dân

số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động


≥90%


93%


95%



13


Tổ chức sản xuất

13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật

Hợp tác xã năm 2012


Đạt


Đạt


Đạt


13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản

chủ lực đảm bảo bền vững


Đạt


Đạt


Đạt


IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG


14


Giáo dục và Đào tạo

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung

học cơ sở


Đạt


Đạt


Đạt


14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học

trung học (phổ thông, bổ túc,

trung cấp)


≥70%


80%


85%


14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm

qua đào tạo

≥25%

42%

55%


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang - 7



15


Y tế

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia

bảo hiểm y tế

85%

85%

85%


15.2. Xã đạt tiêu chí Quốc gia về

y tế

Đạt

Đạt

Đạt


15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị

suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)


≤26,7%


10%


7%


16

Văn hóa

Tỷ lệ thôn, đạt tiêu chuẩn văn

hóa theo quy định

≥70%

90%

100%



17


Môi trường và an toàn thực phẩm

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng

nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

≥90% (≥5

0% nước sạch)


92%


95%


17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng

nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường


100%


100%


100%


17.3. Xây dựng cảnh quan, môi

trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

Đạt

Đạt

Đạt


17.4. Mai táng phù hợp với quy hoạch, hương ước của địa

phương (Tỉnh cụ thể hóa)


Đạt


Đạt


Đạt


17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo

quy định


Đạt


Đạt


Đạt


17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp

vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[3]


≥70%


75%


80%


17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có

chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường


≥60%


70%


80%


17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.


100%


100%


100%


V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ


18


Hệ thống chính trị

và tiếp cận pháp luật

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt

chuẩn

Đạt

Đạt

Đạt


18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy

định


Đạt


Đạt


Đạt


18.3. Đảng bộ, chính quyền xã

đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"


Đạt


Đạt


Đạt





18.4. Tổ chức chính trị-xã hội

của xã đạt loại khá trở lên

100%

100%

100%


18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp

luật theo quy định

Đạt

Đạt

Đạt


18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực

của gia đình và đời sống xã hội.


Đạt


Đạt


Đạt



19


Quốc phòng và An ninh

19.1. Xây dựng lực lượng dân quân "vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc

phòng


Đạt


Đạt


Đạt


19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm

trước


Đạt


Đạt


Đạt


(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của UBND xã Bằng Lang)

Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy theo Quyết định số 592/QĐ- UBND ngày 11/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang hiện nay theo Bảng đánh giá bộ tiêu chí Quốc gia và của tỉnh Hà Giang về Nông thôn mới xã Bằng Lang đạt đầy đủ các tiêu chí và các chỉ số đạt giới hạn.

Bảng 3.12: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ở

xã Bằng Lang qua 3 năm (2015- 2017)


STT

Tiêu chí

ĐVT

Số liệu các năm

2015

2016

2017

1

Tiêu chí 10: Thu nhập

Tr.đ

21

22,03

26,2

2

Tiêu chí 11: Hộ nghèo

%

12

9.8

9

3

Tiêu chí 12: Lao động có

việc làm

%

92,02

93,18

94,87

4

Tiêu chí 13: Tổ chức sản

xuất

TC

02

02

03

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo của UBND xã Bằng Lang)


Trong 03 năm thực hiện Chương trình Nông thôn mới, tiêu chí 10 - Thu nhập bình quân đầu người có sự thay đổi đáng kể, năm 2017 đạt 26,2 trđ/người/năm so với mức tiêu chuẩn là 26 trđ/người/năm, do vậy việc duy trì và đẩy mạnh thu nhập bình quân đầu người của xã đáng lưu ý nhưng trong các năm sau có sự thay đổi từ 26,2trđ/người/năm lên 37trđ/người năm do có sự chuyển đổi cơ cấu, cây trồng và vật nuôi cũng như lồng ghép đa dạng ngành nghề, vì vậy thu nhập bình quân đầu người thay đổi.

Tiêu chí 11- Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm từ nằm 2015- 2017 còn 9% hộ nghèo chủ yếu tập trung ở các thôn vùng III và đa số là người dân tộc thiểu số. Có thể thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể nhất giai đoạn năm 2015- 2016 giảm 2,2%, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao là 9,8%. Sự thúc đẩy tiêu chí giảm hộ nghèo không thể thiếu tiêu chí 12 - Lao động có việc làm, tiêu chí này đạt tỷ lệ cao qua các năm.

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng qua 03 năm triển khai thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trên địa bàn xã, việc thực hiện tiêu chí thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo là việc làm cần thiết để thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay.

3.4.2. Thực trạng thực hiện chương trình NTM tại xã Bằng Lang thông qua điều tra (cụ thể: 3 thôn/120 hộ)

Khái quát cơ bản về các thôn phục vụ điều tra: 03 thôn được lựa chọn

điều tra: Thôn Hạ, Thôn Hạ Thành, Thôn Trung.

Bảng 3.13: Một số thông tin cơ bản của 03 thôn điều tra



STT


Chỉ tiêu


ĐVT

Thôn Hạ

Thôn Hạ Thành

Thôn Trung

1

Tổng diện tích đất tự nhiên

Ha

902

635,5

747

-

Đất nông nghiệp

Ha

697

491

577

-

Đất phi nông nghiệp

Ha

205

144,5

170

2

Tổng dân số

Người

820

578

679

3

Tổng số hộ

Hộ

177

105

182

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ điều tra)


Qua bảng số liệu cho thấy:

- Thôn Hạ: có tổng diện tích đất tự nhiên 902 ha (trong đó: đất nông nghiệp 697 ha, đất phi nông nghiệp 205ha), dân số 820 người/177 hộ.

- Thôn Hạ Thành có tổng diện tích đất tự nhiên 635,5 ha (trong đó: đất nông nghiệp 491 ha, đất phi nông nghiệp 144.5ha), dân số 578 người/105 hộ.

- Thôn Trung: có tổng diện tích đất tự nhiên 747 ha (trong đó: đất nông nghiệp 577 ha, đất phi nông nghiệp 170 ha), dân số 679 người/182 hộ.

3.4.3. Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất của 03 thôn điều tra

3.4.3.1. Tình hình thực hiện tiêu chí 10 - Thu nhập

Từ tài liệu điều tra chọn mẫu của 120 hộ đại diện cho 03 thôn: Hạ, Hạ Thành, Trung và được điều tra theo hướng sản xuất gồm hộ thuần nông, hộ kiêm ngành nghề, hộ kiêm dịch vụ thương mại. Sau khi thực hiện việc phỏng vấn được tập hợp qua bảng 15 cho thấy, trong kinh tế hộ thì chủ hộ đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến phương hướng và kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Số liệu điều tra cho thấy tình hình cơ bản về chủ hộ nông dân giữa các thôn là rất khác nhau. Về tình hình chủ hộ nông dân điều tra, trong tổng số 120 hộ điều tra có 70,83% chủ hộ nông dân là nam giới và 29,17% là nữ giới.

Xét về chất lượng lao động, trong 120 hộ điều tra, chủ hộ có trình độ học vấn lớp 1-5 là 29 người, lớp 6-9 là 54 người và lớp 10-12 là 47 người. Như vậy các chủ hộ đa phần là có trình độ từ lớp 6-9. Bên cạnh đó, tỉ lệ được đào tạo nghề của thôn Hạ là cao nhất so với thôn Hạ Thành và thôn Trung với lần lượt là 62,5%, 30% và 27,5%. Do có trình độ văn hóa và kiến thức trong trồng trọt và chăn nuôi cùng với khả năng tiếp cận với các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bên cạnh đó được tiếp cận với các Chương trình, tập huấn nên tỉ lệ hộ nghèo của thôn Hạ là thấp nhất với 7,5%, cao nhất là thôn Hạ Thành với 17,5% đây là tỉ lệ khá cao khi tỉ lệ hộ nghèo trung bình của xã là 9% (năm 2017).


Bảng 3.14: Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2017



STT


Chỉ tiêu

Thôn Hạ

Thôn Hạ

Thành

Thôn

Trung

Chung 3

thôn

SL

(hộ)

Tỷ lệ

(%)

SL

(hộ)

Tỷ lệ

(%)

SL

(hộ)

Tỷ lệ

(%)

SL

(hộ)

Tỷ lệ

(%)


TS hộ điều tra

40

100

40

100

40

100

120

100

1

Giới tính của chủ hộ

-

Nam

28

70,0

30

75

27

67,5

85

70,83

-

Nữ

12

30,0

10

25

13

32,5

33

29,17

2

Theo trình độ văn hóa

-

Lớp 1-5

6

15,0

9

22,5

14

35,0

29

24,17

-

Lớp 6-9

22

55,0

17

42,5

15

37,5

54

45

-

Lớp 10-12

12

30,0

14

35,0

11

27,5

37

30,83

3

Theo chuyên môn








-

Đã qua đào tạo nghề, các lớp tập

huấn NLN


62,5

12

30,0

11

27,5

48

48,0

-

Chưa qua đào tạo

15

37,5

28

70,0

29

72,5

72

72

4

Theo thu nhập









-

Nhóm Hộ giàu

5

12,5

3

7,5

2

5

10

8,3

-

Nhóm Hộ khá

12

30

13

32,5

10

25

35

29,17

-

Nhóm Hộ TB

20

50

17

42,5

24

60

61

50,83

-

Nhóm Hộ nghèo

3

7,5

7

17,5

4

10

14

11,7

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

Trên thực tế, các lớp tập huấn, đào tạo nghề khá quan trọng khi nó góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật cho người dân thông qua các lớp đào tạo nghề, tập huấn và chuyển giao công nghệ. Điều này, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân vì họ có thể áp dụng vào việc sản xuất. Như vậy, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của các chủ hộ là rất quan trọng, nó


quyết định đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập của hộ gia đình từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí thu nhập.

Bảng 3.15: Thu nhập bình quân của các hộ Nông dân được điều tra

ĐVT: Triệu đồng




Phân Loại hộ

Thu nhập BQ/nhân khẩu/ năm

2015

2016

2017


Thôn Hạ

Hộ giàu

37,30

38,28

40,30

Hộ khá

31,40

34,20

38,40

Hộ trung bình

13,80

18,50

22,80

Hộ nghèo

8,25

8,25

8,50

Bình quân

22,68

24,80

27,50


Thôn Hạ Thành

Hộ giàu

36,20

38,40

39,40

Hộ khá

30,00

32,21

36,21

Hộ trung bình

11,20

20,15

22,15

Hộ nghèo

7,70

7,70

8,40

Bình quân

21,27

24,61

26,54


Thôn Trung

Hộ giàu

37,35

37,45

39,33

Hộ khá

30,47

32,7

36,46

Hộ trung bình

10,35

20,74

24,32

Hộ nghèo

7,86

8,02

8,23

Bình quân

21,50

24,72

27,08

(Nguồn: Số liệu thu thập từ phiếu điều tra)

Bảng 15, đánh giá được thu nhập bình quân/nhân khẩu/năm của các nhóm hộ được tham gia điều tra trên địa bàn 03 thôn: Hạ, Hạ Thành, Trung của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang năm 2017 đạt lần lượt là thôn Hạ: 27,50 triệu đồng, thôn Trung: 27,08 triệu đồng, thôn Hạ Thành: 26,54 triệu đồng và đều đáp ứng được tiêu chí về thu nhập của Nông thôn mới. Trên thực tế, xã Bằng Lang là một xã có xuất phát điểm khi triển khai thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới thấp nên trong quá trình thực hiện các nhóm tiêu chí nhất là nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập, mặt khác do là xã thuần nông phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, đầu tư của các doanh nghiệp về xã chưa có, chưa trở thành định hướng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Các hình thức tổ chức sản xuất và


dịch vụ ở các thôn, bản chậm phát triển. Không có khu, cụm công nghiệp thu hút lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn khá thấp, hàng hóa nhỏ lẻ không có thị trường tiêu thụ. Mặt khác, kỹ năng canh tác của bà con nông dân còn nhiều hạn chế dẫn đến năng suất cây trồng chưa cao, người dân không có nhiều nghề phụ, do đó thu nhập vẫn ở mức chưa bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình nông thôn mới, nhờ sự lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt lãnh đạo của xã, sự đoàn kết ủng hộ của nhân dân đã sản xuất ra một số loại nông sản hàng hóa khác thu được hiệu quả kinh tế cao dẫn đến thu nhập năm 2017 tăng trưởng khá tốt đáp ứng được yêu cầu trong bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới.

3.4.3.2: Tình hình thực hiện tiêu chí 11- Hộ nghèo

Bảng 3.16: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã Bằng Lang và 3 thôn điều tra

ĐVT: %



STT


Chỉ tiêu

Tiêu chí Hộ nghèo trong

NTM


Chung toàn xã


Thôn Hạ


Thôn Hạ Thành


Thôn Trung

1

Tỷ lệ hộ nghèo năm

2015

< 10%

12

10

13

14,5

2

Tỷ lệ hộ nghèo năm

2016

< 10%

9,8

9,5

11

12

3

Tỷ lệ hộ nghèo năm

2017

< 10%

9

7,89

9,7

10,5

(Nguồn: Báo cáo của UBND xã Bằng Lang và phiếu điều tra)

Bảng 16 đánh giá được tỉ lệ hộ nghèo năm 2015 là cao nhất với 12 % đến năm 2016, tỉ lệ này giảm xuống còn 9,8% và đáp ứng điều kiện đạt Nông thôn mới và năm 2017, tỉ lệ này giảm xuống còn 9%. Sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, phần lớn hộ nghèo thiếu

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 05/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí