Tình Hình Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Xã Bằng Lang


đường giao thông nông thôn, cải tạo vườn đồi tạp và nhà sạch vườn đẹp; Ngày thứ Bảy trồng rừng; Ngày thứ Bảy tổng vệ sinh đường làng ngò xóm chỉnh trang khuôn viên cơ quan, hộ gia đình… Kết quả đã tổ chức 274 đợt phát động ra quân tại các xã trên địa bàn huyện huy động được trên 68.777 lượt cán bộ, đảng viên, đoàn viên và nhân dân tham gia.

Để triển khai, thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng Nông thôn mới; Ban chấp hành đảng bộ huyện đã xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/HU của Ban chấp hành Tỉnh ủy về xây dựng Nông thôn mới tỉnh Hà Giang đến năm 2020; ban hành Nghị quyết về tăng cường lãnh đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 và tính đến năm 2020. Ban thường vụ Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết về cải tạo vườn, đồi gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2015 và những năm tiếp theo; Nghị quyết về tăng cường lãnh đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2015 tính đến năm 2020; tổ chức kiện toàn Ban chỉ đạo và cơ quan Thường trực Chương trình xây dựng Nông thôn mới. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đột phá thực hiện chương trình xây dựng NTM đến năm 2020…

Huyện đã tổ chức tập huấn được 18 lớp với 1.286 lượt học viên; đào tạo nghề được 249 lớp cho 6.843 lượt học viên các lĩnh vực đào tạo chủ yếu về sản xuất hàng hóa, xây dựng đề án, quản lý HTX, nâng cao năng lực quản lý; tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; làm du lịch dịch vụ,…).

Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân huyện có các mô hình, chương trình như chuyển đổi đất trồng lúa bị hạn sang trồng cây ngô, lạc vụ Xuân; mô hình cánh đồng mẫu lúa, ngô; Chương trình sản xuất vụ Đông; chương trình ủ cây phân xanh làm phân hữu cơ; chương trình, cải tạo vườn tạp, đồi; chương trình phát triển cây cam, quýt; mô hình trồng cây thảo quả dưới tán rừng... đã đem lại nâng cao thu nhập cho người dân.


Về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đã triển khai thực hiện việc tu sửa, nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới trên 150 đầu điểm công trình trên địa bàn các xã trong huyện. Thực hiện bê tông hóa, kết quả đã thực hiện làm đường bê tông được trên 100 km, mở mới được 57,538 km đường giao thông nông thôn, tu sửa nâng cấp 99,581 km đường giao thông nông thôn và 09 cầu tràn, kiên cố hóa mới 78,2 km kênh mương; tu sửa, xây dựng mới 29 trường học các cấp; đầu tư xây dựng, tu sửa 28 nhà văn hóa xã và thôn...

Tính đến năm 2017, toàn huyện có 05 xã (xã Vĩ Thượng, Bằng Lang, Xuân Giang, Tiên Yên, Yên Hà) đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 19/19 tiêu chí); có 02 xã đạt từ trên 10 tiêu chí (Xã Tân Bắc, Tân Trịnh); có 06 xã đạt từ 5 đến 9/19 tiêu chí (gồm Tân Nam, Yên Thành, Tiên Nguyên, Xuân Minh, Nà Khương, Hương Sơn); có 01 xã đạt dưới 05 tiêu chí (xã Bản Rịa). Tổng nguồn vốn huy động thực hiện chương trình là 334.476 triệu đồng.

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong quá trình xây dựng NTM của huyện Quang Bình gặp phải những khó khăn nhất định, đó là công tác tuyên truyền, vận động tổ chức thực hiện còn chậm, chưa thu hút được nguồn lực trong đầu tư. Các hình thức phát triển sản xuất tăng thu nhập cho cư dân nông thôn hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với tiền năng thế mạnh của huyện. Nguồn kinh phí đầu tư còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế. Công tác quy hoạch nông thôn mới còn chung chung, thiếu chính xác và cụ thể, không có giải pháp để thực hiện từng tiêu chí. Các xã đạt chuẩn nông thôn mới nhưng các tiêu chí đạt chưa bền vững, nhất là tiêu chí giao thông, thu nhập, hộ nghèo...

3.1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng Lang

Chương trình xây dựng NTM của xã Bằng Lang bắt đầu triển khai năm 2011, khi đó xã mới chỉ đạt 4/19 tiêu chí, thu nhập bình quân của người dân còn thấp đạt dưới 12 triệu đồng/người/năm, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, y tế giáo dục chưa được đầu tư. Đảng bộ xã xác định việc


triển khai thực hiện để xã đạt chuẩn NTM là việc làm khó, nhưng với sự quyết tâm của toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã, Đảng bộ xã đã họp bàn, ra Nghị quyết chuyên đề về Chương trình xây dựng NTM, triển khai họp bàn đến toàn thể nhân dân để mọi người dân hiểu rò và tự giác tham gia với quyết tâm xây dựng quê hương Bằng Lang ngày càng giàu đẹp văn minh bằng những chương trình, kế hoạch và việc làm cụ thể.. Đảng bộ xã cũng xác định trong xây dựng NTM thì việc đầu tiên là làm thay đổi nhận thức của nhân dân, tập trung phát triển kinh tế nâng cao thu nhập để nông cao đời sống của người dân.

Theo lộ trình Kế hoạch của Ban chỉ đạo NTM huyện, xã Bằng Lang sẽ về đích và công nhận xã đạt chuẩn NTM trong năm 2017. Tuy nhiên được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, sự quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền xã và sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân, xã Bằng Lang đã đạt chuẩn và được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận năm 2016 và về đích trước 1 năm so với kế hoạch đề ra.

Trong giai đoạn 2011-2016, tổng kinh phí đã thực hiện trên 20 tỷ đồng, nhân dân đóng góp trên 98.211 ngày công lao động, hiến trên 57.000 m2 đất phục vụ xây dựng các công trình phúc lợi, đóng góp quy tiền đạt trên 7 tỷ đồng. Nhiều mô hình phát triển kinh tế đã hình thành và nhân ra diện rộng như mô hình cánh đồng mẫu, mô hình đầu tư có thu hồi để tái đầu tư trong sản xuất nông lâm nghiệp, mô hình sản xuất mạ khay áp dụng máy cấy, mô hình chăn nuôi trâu bò hàng hóa…hình thành các Tổ hợp tác sản xuất như Tổ sản xuất Cam VietGAP, nhóm sở thích chăn nuôi lợn nái sinh sản, sản xuất lúa hàng hóa, mô hình cổng đẹp ngò sạch, Hợp tác xã cũng được thành lập mới đi vào hoạt động có hiệu quả.

Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, Nhà nước hỗ trợ kinh phí, xi măng, nhân dân đóng góp vật liệu, ngày công để tổ chức thực


hiện. Đến nay cơ sở hạ tầng kinh tế được quy hoạch đồng bộ, hệ thống đường giao thông được đầu tư nâng cấp, mở rộng đến các xóm bản xa trung tâm xã. Trong 5 năm đã mở mới 9,8 km đường giao thông nông thôn, cứng hóa trên 42 km đường bê tông đảm bảo hệ thống giao thông được thông suốt thuận lợi cho giao lưu kinh tế văn hóa xã hội; đầu tư xây dựng 04 trạm hạ thế, trên 10 km đường điện 35KV và 04 KV; đầu tư xây dựng trên 15 km kênh mương đảm bảo nước sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.

Lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư đúng mức, từng bước nâng cao mức hưởng thụ tinh thần cho nhân dân, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được nâng cao, xã đã đạt các tiêu chí và được công nhận y tế xã đạt chuẩn Quốc gia, cơ sở vật chất, hệ thống giáo dục ngày càng được hoàn thiện, xã có Trường THCS đạt trường chuẩn Quốc gia. Trong 5 năm đã đầu tư tu sửa, nâng cấp, xây mới đến nay 100% thôn bản có nhà văn hóa thôn xây kiên cố, cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư trong thôn.

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững được quan tâm, đã đào tạo trên 980 lao động nông thôn, giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 90% lao động nông nghiệp. Hàng năm cấp ủy, chính quyền xã đã xây dựng kế hoạch hỗ trợ thoát nghèo cho những hộ nghèo, chính vì vậy số hộ nghèo giảm thường xuyên qua các năm, hiện nay tỷ lệ hộ nghèo còn 135 hộ chiếm 9%.

Lĩnh vực an ninh trật tự xã hội được giữ vững, không có di dịch cư tự do, không có các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước và không có hiện tượng khiếu kiện động người. Hệ thống chính trị xã hội luôn ổn định, Đảng bộ xã hàng năm đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức chính trị đạt khá trở lên.

Là xã đạt chuẩn Nông thôn mới, tuy nhiên một số tiêu chí không có tính bền vững như tiêu chí thu nhập đạt 26,2 triệu đồng/người/năm (Bộ tiêu chí quy định đạt 26 triệu đồng/người/năm); Tỷ lệ hộ nghèo 9% (Bộ tiêu chí quy định đạt 12 % (theo đa chiều). Trong thời gian tới nếu không có giải pháp


phù hợp và chỉ đạo quyết liệt thì các tiêu chí này sẽ có nguy cơ không đạt theo Bộ tiêu chí của Chính phủ giai đoạn 2016 – 2020.

3.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang

3.2.1. Vị trí địa lý

Bằng Lang là một xã nằm ở phía Nam của huyện Quang Bình có tổng diện tích tự nhiên 7.202,94 ha, cách trung tâm huyện Quang Bình 8 km. Phía Bắc giáp xã Tân Bắc và thị trấn Yên Bình. Phía Đông giáp xã Yên Hà, Tân Trịnh. Phía Tây giáp xã Nà Khương và xã Xuân Hòa huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Phía Nam giáp xã Xuân Giang và Yên Hà.

Bản đồ xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang


3 2 2 Điều kiện tự nhiên 3 2 2 1 Tài nguyên đất Bảng 3 1 Tình hình sử dụng 1


3.2.2. Điều kiện tự nhiên

3.2.2.1. Tài nguyên đất

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Bằng Lang đến năm 2017

ĐVT: Ha


STT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)


TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN


7.202,94

100,00

1

Đất nông nghiệp

NNP

6.722,41

93,33

-

Đất lúa nước

DLN

589,63

8,77

-

Đất trồng lúa nương

LUN



-

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

302,20

4,5

-

Đất trồng cây lâu năm

CLN

388,80

5, 8

-

Đất rừng phòng hộ

RPH

2.345,06

34,88

-

Đất rừng đặc dụng

RDD



-

Đất rừng sản xuất

RSX

3.087,40

45,92

-

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

9,32

0,13

-

Đất nông nghiệp khác

NKH



2

Đất phi nông nghiệp

PNN

262,05

3,64

3

Đất chưa sử dụng

CSD

218,48

3,03

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

(Nguồn: Số liệu của UBND xã Bằng Lang; số liệu thống kê huyện Quang Bình)

Qua bảng trên cho thấy, xã Bằng Lang có diện tích đất nông nghiệp chiếm trên 92 %, đặc biệt là đất rừng sản xuất và rừng phòng hộ, đây là điều kiện thuận lợi thực hiện công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, phục vụ chăn nuôi, tạo nguồn sinh kế cho nhân dân sống từ rừng. Ngoài ra xã Bằng Lang còn có diện tích đất trồng lúa tương đối lớn gần 600 ha phục vụ sản xuất, đây là điều kiện để cho nhân dân tham canh tăng năng suất phát triển kinh tế từ nông nghiệp.

3.2.2.2. Tài nguyên nước

Bằng Lang có một số suối tự nhiên chảy qua, trong đó có suối Nậm Mầng

ở phía Bắc và suối Tà Lang ở phía Nam có lưu lượng tương đối lớn, đã được tận


dụng tối đa nguồn nước này bằng 34 đập tràn phục vụ tưới tiêu cho 445,8 ha lúa nước.

Nguồn nước sản xuất khác là 03 hồ nhân tạo phục vụ tưới tiêu cho 21,0 ha.

Để duy trì nguồn nước mặt tự nhiên này được lâu dài, bền vững, cần chú trọng công tác bảo vệ rừng đầu nguồn.

Nguồn nước mạch nông ở Bằng Lang khá dồi dào. Theo số liệu điều tra tại 11 thôn có 68,7% hộ sử dụng nước giếng đào ở độ sâu từ 5-10m. Các giếng đều có đủ nước kể cả mùa khô. Chất lượng nước sinh hoạt khá tốt. 31,3% sử dụng nguồn cấp nước tập trung thông qua hệ thống bể lắng và nguồn nước suối tự chảy.

Tuy nhiên trữ lượng và chất lượng các nguồn nước này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào độ che phủ của rừng đầu nguồn, việc chăn thả gia súc và vị trí chuồng trại chăn nuôi của các hộ gia đình.

- Nguồn nước ngầm ở Bằng Lang và khu vực lân cận chưa có số liệu điều tra cụ thể. Tuy nhiên theo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực tìm kiếm tài nguyên nước ngầm; căn cứ địa hình, địa mạo của vùng dự án, cho phép đánh giá ban đầu, có khả năng có nước ngầm ở độ sâu 70m - 100m, với trữ lượng lớn là rất cao, trong tương lai có thể đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung đồng bộ đảm bảo nước sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân toàn xã.

Tóm lại, các điều kiện tự nhiên của xã là ổn định, thuận lợi, có đủ điều kiện cho tổ chức sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung; xây dựng một địa bàn dân cư có đủ mọi điều kiện để phát triển bền vững lâu dài.

3.2.2.3. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn xã có một số mỏ chì, kẽm qua quá trình khảo sát đã được đưa vào khai thác, tuy nhiên hầu hết có trữ lượng không lớn, nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã có trữ lượng ít, phân tán, một số mỏ phân


bố ở vị trí khó khai thác, giao thông đi lại khó khăn, hiện tại hầu hết các điểm mỏ chưa được đánh giá cụ thể về tiềm năng, trữ lượng và chất lượng. Trong tương lai cần phải tiến hành điều tra khảo sát đánh giá cụ thể nguồn tài nguyên khoáng sản này để xây dựng kế hoạch khai thác phục vụ phát triển công nghiệp của xã nói riêng và của huyện Quang bình nói chung.

Cụ thể mỏ chì tại thôn Tiến Yên, mỏ vàng tại thôn Khun nhưng trữ lượng không lớn đã dừng khai thác từ lâu.

3.3. Thực trạng về kinh tế - xã hội ở xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang

3.3.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế

* Cơ cấu kinh tế:

Bảng 3.2: Cơ cấu phát triển kinh tế xã Bằng Lang năm 2015 – 2017



STT


Chỉ tiêu


ĐVT

Năm

2015

2016

2017

1

Tổng GTSX

Tỷ

đồng

141,84

159,01

168,98

-

NLN và TS

Tỷ

đồng

55,32

62,02

66,75

-

CN và XD

Tỷ

đồng

43,97

49,29

37,34

-

Dịch vụ và thương mại

Tỷ

đồng

42,55

47,7

64,89

2

Cơ cấu





-

NLN và TS

%

39

39

39,5

-

CN và XD

%

31

31

22,1

-

Dịch vụ và thương mại

%

30

30

38,4

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo của UBND xã Bằng Lang)

Từ bảng số liệu cho thấy tỷ lệ cơ cấu các ngành: Nông lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng, Dịch vụ và thương mại tại xã ở mức phân chia cơ cấu khá ổn định, cao nhất vẫn là Nông lâm nghiệp và Thủy sản (chiếm 39%), tuy nhiên các năm gần đây có sự thay đổi lớn về cơ cấu giữa ngành Công nghiệp xây dựng, chuyển dịch theo hướng Dịch vụ - thương mại cho thấy sự đổi mới trong nhận thức, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề.

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 05/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí