Tăng Trưởng Chung Của Abbank, Giai Đoạn 2009 – 2011 (Đơn Vị Tính : Tỷ Đồng )


chuyển đổi và 390.000 trái phiếu thường cho Tổ chức tài chính quốc tế và ngân hàng Maybank. Tháng 12/2010, ABBANK tăng vốn điều lệ lên 3.831 tỷ đồng.

Năm 2009: Tháng 7/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.850 tỷ đồng. Tháng 9/2009, ABBANK chính thức khai trương Hội sở mới tại 170 Hai Bà Trưng, P.Đa Kao, Q.1. Tháng 12/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.482 tỷ đồng.

Năm 2008: ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi (core banking) vào hoạt động trên toàn hệ thống. Maybank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ sở hữu là 15%. ABBANK tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.

Năm 2007: vốn điều lệ của ABBANK tăng lên 2.300 tỷ đồng

Năm 2006: vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ đồng vào đầu năm lên 1.131 tỷ đồng vào cuối năm.

Năm 2005: Tập đoàn Điện lực Việt Nam trở thành cổ đông chiến lược của ABBANK. Các cổ đông lớn khác gồm: Tổng công ty tài chính Dầu Khí, Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội (GELEXIMCO).

Năm 2004: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.

Năm 2002: ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại.

Năm 1993: Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình được thành lập theo giấy phép số 535/GB-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993.

Tầm nhìn chiến lược : ABBANK hướng đến trở thành một NHTM hàng đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình NHTM trọng tâm bán lẻ, theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực canh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

Tôn chỉ hoạt động : Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt; Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông; Hướng đến sự phát triển toàn diện, bền vững của ngân hàng; Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.


Qui mô hoạt động :


45,000

40,000

35,000

30,000

25,000

20,000

15,000

10,000

5,000

0


Vốn điều lệ Tổng tài sản Tổng dư nợ Tổng huy

động


Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


Lợi nhuận


Hình 2.1 : Tăng trưởng chung của ABBANK, giai đoạn 2009 – 2011 (Đơn vị tính : tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009 ; 2010 ; 2011 của ABBANK”


Bảng 2.1 : So sánh qui mô của ABBANK, VPBANK, SACOMBANK

Đơn vị tính : tỷ đồng


Năm

Chỉ tiêu

ABBANK

VPBANK

SACOMBANK


2009

Vốn điều lệ

3.482

2.117

8.078

Tổng tài sản

26.518

27.543

104.019

Dư nợ cho vay

12.882

15.813

59.657

Lợi nhuận trước thuế

412

382

2.174



2010

Vốn điều lệ

3.830

4.000

10.930

Tổng tài sản

38.015

59.807

152.386

Dư nợ cho vay

19.876

25.323

82.484

Lợi nhuận trước thuế

661

663

2.560



2011

Vốn điều lệ

4.200

5.050

10.961

Tổng tài sản

41.541

82.817

141.468

Dư nợ cho vay

19.915

29.183

80.539

Lợi nhuận trước thuế

402

1.064

2.770

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại sở giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 5

“Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009; 2010; 2011 của ABBANK, VPBANK và SACOMBANK ”


Qua bảng số liệu trên, ta dễ dàng thấy được qui mô của ABBANK còn khiêm tốn so với các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Tập thể cán bộ ABBANK cần phấn đấu để nâng cao vị thế của ABBANK trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

2.1.2 Về Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình‌

2.1.2.1 Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động‌

Tình hình tổ chức: SGD ABBANK được thành lập vào tháng 7 năm 2007, là đơn vị hoạt động có con dấu riêng, hoạch toán nội bộ, có bảng cân đối kế toán theo dõi thu chi và kết quả hoạt động kinh doanh. SGD ABBANK có trách nhiệm báo cáo tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu của hội sở. SGD ABBANK thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, dịch vụ theo luật định của Nhà nước.

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng KHCN

Phòng KHDN

Phòng hành chánh & nhân sự

Phòng kế toán giao dịch & ngân quỹ

Phòng kế toán nội bộ

Phòng QLTD

Phòng PTTD

Các PGD trực thuộc

Trưởng phòng KHCN

Trưởng phòng KHDN

Trưởng phòng hành chánh & nhân sự

Trưởng phòng kế toán giao dịch & ngân quỹ

Trưởng phòng kế toán nội bộ

Trưởng phòng QLTD

Trưởng phòng PTTD

Trưởng phòng giao dịch

Nhân viên KHCN

Nhân viên KHDN

Nhân viên hành chánh & nhân sự

Giao dịch viên & ngân quỹ

Nhân viên kế toán nội bộ

Nhân viên QLTD

Nhân viên PTTD

Nhân viên phòng giao dịch

Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức tại SGD ABBANK, tháng 10/2012


Mạng lưới hoạt động: Bao gồm 1 trụ sở chính tại địa chỉ 170 đường Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh và 28 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc, đặt trong các quận tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu‌

Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, của khách hàng trong và ngoài nước ; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với khách hàng ; Hoạt động và đại lý chuyển tiền nhanh Western Union. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, giao dịch tài khoản qua ngân hàng ; Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế, thẻ và các dịch vụ khác…

2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh‌

Trong năm 2012, SGD ABBANK đối mặt với nhiều khó khăn đã tồn tại như thương hiệu chưa lớn, mạng lưới mỏng, danh mục tín dụng còn nhiều rủi ro, công tác nhân sự không ổn định và thiếu chuyên nghiệp…dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản trị và thúc đẩy hệ thống phát triển. Mặc dù vậy gần 500 con người của SGD vẫn cần mẫn, sáng tạo và làm việc không mệt mỏi. Nhờ vậy, SGD ABBANK gần như hoàn thành nhiều chỉ tiêu kế hoạch mà Hội sở giao cho, cụ thể:

Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh tổng hợp của SGD ABBANK, tháng 10/2012

Đơn vị tính: tỷ đồng



Chỉ tiêu

Năm 2011

Lũy kế 10 tháng năm 2012


Kế hoạch 2012

Tỉ lệ đạt kế hoạch

năm

Tổng tài sản

6.193

7.099

8.068

88%

Cho vay

4.368

3.888

6.477

60%

- Doanh nghiệp


2.673

4.794

56%

- Cá nhân


1.215

1.683

72%

Huy động

5.517

6.938

7.005

99%

- Doanh nghiệp


4.583

4.416

104%

- Cá nhân


2.355

2.589

91%

Doanh thu lãi


692

922

75%

- Thu lãi cho vay


511

721

71%

- Thu lãi điều hòa


181

201

90%

Chi phí lãi


518

663

78%


- Chi phí huy động


434

483

90%

- Chi lãi điều hòa


84

180

47%

Thu nhập từ lãi thuần


174

259

67%

Thu nhập dịch vụ thuần


20

41

49%

Phí dịch vụ

5,7

10

29

34%

Lãi/lỗ KD ngoại hối, vàng


(2)

1

-

Thu nhập khác (tiền điện)


12

11

109%

Tổng thu nhập thuần


194

300

65%

Chi phí hoạt động


119

147

81%

Lợi nhuận trước dự phòng


75

153

49%

Dự phòng


3

29

10%

Lợi nhuận sau dự phòng


72

124

58%

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”

Luỹ kế 10 tháng năm 2012, tổng tài sản tăng 816 tỷ đồng so với năm 2011, đạt 7.009 tỷ đồng (đạt 88% kế hoạch năm 2012). Huy động tăng 1.421 tỷ đồng so với năm 2011, đạt mức 6.938 tỷ đồng (đạt 99% kế hoạch năm 2012).


8,068

7,009

6,193

9,000

8,000

Năm 2011


10 tháng năm

2012

Kế hoạch năm 2012

7,000

6,000

5,000

4,000

3,000

2,000

1,000

0

Tổng tài sản


Hình 2.3 : Tăng trưởng tổng tài sản của SGD ABBANK, năm 2011, tháng 10 năm 2012, kế hoạch năm 2012 ( Đơn vị tính: tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”


Bên cạnh các chỉ tiêu đạt được, SGD ABBANK vẫn chưa hoàn thành tốt một vài chỉ tiêu. Cụ thể, dư nợ cho vay giảm 480 tỷ đồng so với năm 2011, đạt mức 3.888 tỷ đồng ( đạt 60% kế hoạch năm 2012 ). Thu nhập dịch vụ ở mức 10 tỷ đồng, chỉ đạt được 34% kế hoạch năm 2012.


6,477

4,368

3,888

7,000

6,000

Năm 2011

10 tháng năm 2012 Kế hoạch năm 2012

5,000

4,000

3,000

2,000

1,000

0

Dư nợ cho vay



Hình 2.4 : Dư nợ cho vay của SGD ABBANK, năm 2011, tháng 10 năm 2012, kế hoạch năm 2012 ( Đơn vị tính : tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012 ”


Đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa giảm được so với năm 2011 và còn ở mức khá cao, số liệu nợ xấu thể hiện cụ thể qua bảng sau :

Bảng 2.3 : Phân loại các nhóm nợ của SGD ABBANK đến ngày 31/10/2012

Đơn vị tính : tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2011

31/10/2012

Số liệu

Tỷ lệ %

Số liệu

Tỷ lệ %

Tổng dư nợ

4.368

100%

3.888

100%

- Nợ nhóm 1



3.440

88,48%

- Tổng quá hạn



448

11,52%

o Nợ nhóm 2



210

5,40%

o Tổng nợ xấu

257

5,88%

238

6,12%

Nợ nhóm 3



18

0,46%

Nợ nhóm 4



49

1,26%

Nợ nhóm 5



171

4,40%

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”


6.12%

5.88%

6.15%

6.10%

6.05%

Năm 2011

10 tháng năm 2012

6.00%

5.95%

5.90%

5.85%

5.80%

5.75%

Tỷ lệ nợ xấu


Hình 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của SGD ABBANK, giai đoạn 2011 – 10/2012

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”


2.1.2.4 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình‌

Về kết quả đạt được : Năm 2012, trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, mặc dù vẫn bị ảnh hưởng ít nhiều từ những diễn biến xấu của thị trường nhưng với những kết quả đạt được như trên là một sự khích lệ rất lớn đối với toàn bộ cán bộ nhân viên SGD ABBANK.

Về những mặt mạnh của Sở giao dịch : SGD ABBANK có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình. Đây là nguồn tài sản vô cùng quý giá của ngân hàng. Chính đội ngũ này là nhân tố không thể thiếu cho quá trình mở rộng và phát triển trong tương lai của ngân hàng.

Về khó khăn và hạn chế của Sở giao dịch : Vấn đề hiện nay của SGD ABBANK là mạng lưới mỏng, qui mô vốn còn khiêm tốn, thương hiệu chưa được biết đến rộng rãi… Điều này ngây khó khăn trong quá trình hoạt động và cạnh tranh của SGD ABBANK với các ngân hàng khác trong khu vực.


Hoạt động cho vay của SGD ABBANK trong 10 tháng đầu năm 2012 chưa được mở rộng. Dư nợ giảm so với đầu năm 2011, chất lượng tín dụng chưa tốt thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao (6, 12%).

Hiện nay SGD ABBANK mới chỉ chú trọng vào tín dụng cho KHDN, đặc biệt là các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam, mảng tín dụng cá nhân chưa được chú trọng nhiều, dư nợ KHCN chỉ chiếm bình quân khoảng 31% so với tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo xu hướng chú trọng nhiều vào KHDN không chỉ diễn ra tại SGD ABBANK mà còn ở tổng thể hệ thống ABBANK.

Cơ cấu dư nợ tín dụng ABBANK thời điểm 31/12/2011

Dư nợ KHCN, 5,014 ,

25%


Dư nợ KHDN, 14,901 ,

75%

Cơ cấu dư nợ tín dụng

VPBANK thời điểm 31/12/2011

Dư nợ KHDN, 14,903 ,

51%

Dư nợ KHCN, 14,280 ,

49%


Hình 2.6 : So sánh cơ cấu dư nợ tín dụng của ABBANK và VPBANK, thời điểm 31/12/2011 ( Đơn vị tính : tỷ đồng )

Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011 của ABBANK và VPBANK


Cơ hội: quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu sắc đã mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm quản lý, điều hành của các ngân hàng uy tín trên thế giới và được tiếp cận với tiến bộ về khoa học công nghệ. Việc MayBank, Tổ chức tài chính quốc tế trở thành đối tác chiến lược của ABBANK là những điều kiện tốt cho ABBANK học hỏi kinh nghiệm quản lý và chiến lược phát triển để phát triển bền vững.

Thách thức: hiện nay do quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã dẫn đến hình thành nên các tổ chức tín dụng thật sự vững mạnh bên cạnh các Ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng thương mại nước ngoài với thế mạnh về vốn, kinh

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 13/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí