Sau giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không,… Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng, nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo, ngược lại, thì chất lượng khoản cho vay bị đe dọa.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Đây là bước cuối cùng của quy trình cho vay KHCN. Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nhưng trong một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không được hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ, đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho thấy các trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới để đảm bảo thu hồi khoản cho vay.
Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu, tuy nhiên khách hàng có thiện chí cùng ngân hàng tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, không trả nợ hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp.
1.3.6 Rủi ro khi cho vay khách hàng cá nhân
Rủi ro cho vay KHCN là những biến cố xảy ra mà ngân hàng không lường trước được và nó gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Nguyên nhân phát sinh rủi ro: Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét duyệt cho vay của các cán bộ tín dụng có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa vẫn không hoàn toàn tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ngoài từ phía chủ quan của NHTM mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại sở giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 1
- Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại sở giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - 2
- Căn Cứ Vào Tính Chất Đảm Bảo Của Các Khoản Cho Vay
- Tăng Trưởng Chung Của Abbank, Giai Đoạn 2009 – 2011 (Đơn Vị Tính : Tỷ Đồng )
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình.
- Cho Vay Cán Bộ - Công Nhân Viên Trong Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình ( Youstaff )
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại : Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Hay sự sa sút về đạo đức của cán bộ tín dụng và người phê duyệt tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tình cho vay vì lợi ích riêng của mình. Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn : Có thể do trình độ quản lý nguồn vốn kém, không đúng mục đích hoặc đầu tư quá dàn trải dẫn đến thất thoát, thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Hay khách hàng cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều này dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng, cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Nguyên nhân khách quan :
Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh như: Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
Môi trường kinh tế: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động của nền kinh tế - xã hội cho nên: khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khó khăn thì khả năng trả nợ của khách hàng có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Môi trường pháp lý, chính sách: Các chính sách vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm.
1.4 Mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.4.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân
Mở rộng cho vay đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh số và chất lượng cho vay nhằm mục đích tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với đối tượng khách hàng và nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó.
Mở rộng cho vay đối với KHCN là việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công nghệ, nhân lực… nhằm gia tăng hoạt động cho vay đối với KHCN cả về qui mô và chất lượng.
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
Số lượng các khoản cho vay khách hàng cá nhân : Đây là chỉ tiêu thực tế để đánh giá mở rộng cho vay đạt được kết quả như thế nào. Số lượng các khoản cho vay tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng số lượng KHCN, từ đó cho thấy ngân hàng đang gia tăng thị phần KHCN trên địa bàn hoạt động của mình.
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân : Đây là chỉ tiêu hiện thực nhất để đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN. Dư nợ cho vay KHCN tăng chứng tỏ mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả tốt. Tuy vậy, kết quả mở rộng cho vay
KHCN chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ).
Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân : Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN so với các loại hình cho vay khác như cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN của NHTM. Khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tăng lên, trong khi tỷ trọng các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN năm nay so với năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của các loại hình cho vay khác, thì mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả tốt.
Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân : Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN. Mở rộng cho vay KHCN của NHTM với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh số cho vay KHCN phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì mở rộng cho vay mới được coi là đạt hiệu quả.
Số lượng các hình thức cho vay khách hàng cá nhân : Đây là tiêu chí phản ánh việc gia tăng qui mô của hoạt động cho vay KHCN. Với số lượng các hình thức cho vay KHCN càng nhiều thì ngân hàng càng dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay với đối tượng này. Ngược lại, việc mở rộng cho vay KHCN chỉ đạt kết quả tốt khi ngân hàng gia tăng số lượng các hình thức cho vay KHCN, nhằm mục đích thu hút nhiều đối tượng KHCN đến với ngân hàng.
Chất lượng của các khoản cho vay khách hàng cá nhân : Bên cạnh gia tăng về số lượng các khoản vay thì việc mở rộng hoạt động cho vay cần chú trọng đảm bảo chất lượng của các khoản vay cấp cho khách hàng. Chất lượng ở đây dưới gốc độ của Ngân hàng là phải đảm bảo khả năng thu hồi gốc và lãi vay một cách đầy đủ và đúng hạn. Một khoản vay có chất lượng thấp khi mà việc thu hồi gốc, lãi vay bị trễ hạn hoặc chỉ thu được một phần hoặc không thể thu được toàn bộ khoản
vay. Đối với các khoản vay chất lượng thấp thì Ngân hàng phải thực hiện việc trích lập dự phòng, từ đó làm gia tăng chi phí cho ngân hàng.
1.4.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.4.3.1 Những nhân tố chủ quan
Tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng: Ngân hàng cần mở nhiều chi nhánh và nguồn vốn dồi dào để tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở nhiều nơi, tăng cường quảng bá thương hiệu…Khách hàng cá nhân rất đa dạng, mỗi người tâm lý khác nhau, chính vì vậy xây dựng được một hệ thống chi nhánh rộng khắp và nguồn tài chính dồi dào sẽ góp phần thu hút nhiều khách hàng về phía mình.
Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình, một khi nguồn vốn lớn mạnh thì hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng cho vay càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Ngược lại, nguồn vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.
Bộ máy tổ chức và quản lý của ngân hàng : hệ thống phòng ban trong ngân hàng nếu được tổ chức và quản lý tốt sẽ giúp cho công việc được phân công rõ ràng, chuyên môn hoá cao, từ đó dẫn đến năng suất lao động đạt hiệu quả cao. Ban lãnh đạo nếu không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng .
Trình độ cán bộ nhân viên : đội ngũ nhân viên có trình độ cao sẽ xử lý công việc tốt, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần mang lại sự hài lòng cho khách hàng và có thể thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch trong tương lai. Bên cạnh đó, một nhân viên giỏi luôn sáng tạo trong công việc để có thể tiết giảm chi phí mà hiệu quả công việc lại không giảm, từ đó góp phần mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng.
1.4.3.2 Những nhân tố khách quan
Sự phát triển của kinh tế, xã hội : Kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp sản xuất ra nhiều hàng hóa để phục vụ cho xã hội. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người cao, sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Lúc này nhu cầu về nhà ở cũng tăng từ đó tạo điều tốt để ngân hàng cho vay mua nhà ở. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm làm cho khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm, hoạt động cho vay sẽ bị thu hẹp.
Cơ chế chính sách Nhà nước : Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo các qui định, các cơ chế chính sách của Nhà nước. Với cơ chế chính sách đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đồng thời ngân hàng cũng sẽ đưa ra được các định hướng rõ ràng, dài hạn để phát triển cho vay. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.
Trình độ dân cư : khách hàng cá nhân do hạn chế về nhận thức, làm cho họ rất ngại khi giao dịch với ngân hàng mà chủ yếu giao dịch vay mượn nhau thông qua thị trường chợ đen. Họ không thấy được sự tiện lợi và hiệu quả khi giao dịch với ngân hàng. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân. Trái lại, với một trình độ dân trí cao sẽ giúp người dân hiểu được những thuận lợi khi giao dịch với ngân hàng, họ sẽ biết cách sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, từ đó sẽ xoá bỏ tâm lý e ngại khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng cũng vì vậy mà có thể mở rộng hoạt động cho vay đối với đối tượng là khách hàng cá nhân.
1.4.4 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
Trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, do thị trường tiêu thụ thu hẹp, hàng tồn kho gia tăng, chi phí sản xuất vẫn ở mức cao. Phát triển hoạt động cho vay đối với phân khúc doanh nghiệp trong lúc này không dễ. Bởi những doanh nghiệp, có dự án khả thi lại chưa muốn vay vốn để đầu tư mới.
Còn với khách hàng có nhu cầu vốn và muốn tiếp cận vốn thì không đáp ứng được điều kiện tín dụng của ngân hàng. Một khoản vay cho KHDN, do đặc thù là qui mô lớn, nếu rủi ro xảy ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và uy tính của ngân hàng. Trái lại, khoản tín dụng cá nhân nhỏ lẻ vẫn hiệu quả và đặc biệt là rủi ro được chia nhỏ hơn so với một khoản tín dụng lớn dành cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng cá nhân là một hướng tốt để ngân hàng giảm bớt rủi ro, nhất là khi các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng bí bách đầu ra, rồi vỡ nợ, phá sản có hệ thống. Mặt khác, khi khoản vay được chia nhỏ cho nhiều người sẽ đỡ rủi ro hơn “bỏ trứng vào một giỏ”.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương 1, đề tài đã trình bày chi tiết các vấn đề chung về ngân hàng, ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, trong đó nhấn mạnh đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, vốn là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, đề tài đã xây dựng một quan điểm thống nhất về vấn đề mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân để làm cơ sở lý luận cho việc giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phần tiếp theo của đề tài là chương 2 sẽ phân tích chi tiết thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Chương 3 của đề tài sẽ trình bày các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
2.1.1 Về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ABBANK được thành lập từ năm 1993, sau hơn 18 năm hoạt động và phát triển, ABBANK hiện là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 4.200 tỷ đồng, hệ thống kênh phân phối lên đến 133 điểm. ABBANK đã trở thành một địa chỉ uy tín và thân thuộc với hơn 10.000 KHDN và trên 100.000 KHCN tại 29 tỉnh thành trên cả nước.
Tính đến 31/12/2011, tổng tài sản đạt trên 41.541 tỷ đồng, huy động đạt 29.608 tỷ đồng, dư nợ 19.915 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 402 tỷ đồng (theo báo cáo tài chính năm 2011 của ABBANK). Với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược là Tập đoàn điện lực Việt Nam, cùng sự chia sẻ kinh nghiệm về mô hình quản lý chuyên nghiệp của đối tác chiến lược nước ngoài Maybank, Tổ chức tài chính quốc tế…,ABBANK đang tiến gần đến mục tiêu trở thành một “Ngân hàng bán lẻ thân thiện”, hoạt động với mô hình “Siêu thị tài chính”, qua đó khách hàng có thể dễ dàng chọn những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất với kế hoạch tài chính của mình.
Các móc son phát triển :
Năm 2011: Tháng 09/2011, ABBANK ra mắt thẻ tín dụng quốc tế - ABBANK Visa credit. Ngày 30/11/2011, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên gần 4.200 tỷ đồng. Tính đến tháng 12/2011, mạng lưới giao dịch của ABBANK đạt 133 điểm trải rộng khắp 29 tỉnh thành trên toàn quốc.
Năm 2010: Mạng lưới ABBANK đạt trên 115 điểm giao dịch phủ khắp 29 tỉnh thành trên toàn quốc. ABBANK phát hành thành công 600.000 trái phiếu