Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 2

các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của dự án. Tác giả khẳng định nội dung thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong thẩm định dự án đầu tư.

TS. Trần Thị Mai Hương (2007) trong “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay” nghiên cứu nội dung thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng, cụ thể là các tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng Việt Nam, gắn liền với một điều kiện mang tính rất đặc thù của các công ty xây dựng do Nhà nước quản lý, đó là: Việc quản lý đầu tư dự án và thẩm định dự án đầu tư không tập trung mà được phân cấp để quản lý.

TS. Nguyễn Đức Thắng (2007) trong “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tập trung nghiên cứu về chất lượng thẩm định trong cho vay dự án đầu tư của NHTM nói chung và BIDV nói riêng. Tác giả đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư.

Một số công trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay dự án trong các ngân hàng thương mại ở Việt nam trong đó chú trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định tín dụng mà các ngân hàng áp dụng. Các công trình này đã vận dụng cơ sở lý luận cơ bản kết hợp nghiên cứu hoạt động cho vay, thẩm định dự án đầu tư đang được triển khai tại các ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ chủ yếu về nội dung thẩm định. Đó là: Bùi Anh Tuấn (2011) trong “Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình”; Nguyễn Như Thành (2010) trong “Nâng cao chất lượng cho vay dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung”, Luận văn thạc sỹ, Học Viện Tài Chính…

Một số ngân hàng thương mại đã tự xây dựng bộ cẩm nang thẩm định cho vay dự án đầu tư để áp dụng cho toàn hệ thống, bộ cẩm nang nghiệp vụ đó là sự vận dụng có chọn lọc những kiến thức, lý luận đã có về thẩm định dự án đầu tư

vào thực tế hoạt động của từng địa bàn, từng đối tượng khách hàng phân loại theo các nhóm ngành… có thể kể đến “Bộ cẩm nang đầu tư dự án” – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, “Cẩm nang tín dụng trung, dài hạn” – Ngân hàng Công thương Việt Nam

2.3. Đánh giá tổng quan


2.3.1. Kết quả đạt được


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã có nhiều đóng góp cho nền tảng cơ sở lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tư từ các công trình nghiên cứu, các bài báo, bài phân tích, tài liệu, giáo trình... trong các năm vừa qua.

Các công trình ở nước ngoài nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư đã đóng góp nhiều nội dung nghiên cứu về kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án dựa trên nhiều loại chỉ tiêu. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án.

Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - 2

Các công trình nghiên cứu ở trong nước về thẩm định cho vay dự án đã đóng góp cơ sở lý luận, phân tích thực trạng thẩm định và đưa ra giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác cho vay dự án đầu tư đối với một số ngành, lĩnh vực kinh doanh ở Việt Nam như: bất động sản, xây dựng hạ tầng, thực phẩm, đồ uống...; hoặc đóng góp tập trung vào hoàn thiện, nâng cao hiệu quả ở một số khâu thẩm định cụ thể như: thẩm định hồ sơ, năng lực khách hàng, thẩm định các yếu tố đầu ra, đầu vào…

Những đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài nước đối với nội dung nghiên cứu về công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại là rất đáng kể, là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu sau này.

2.3.2. Những vấn đề đặt ra


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Việt nam đã gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, đòi hỏi các ngân hàng cần có những quyết định cho vay đúng đắn và kịp thời để nắm bắt cơ hội đầu tư, tăng trưởng

tín dụng có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong đó, công tác thẩm định cho vay dự án tại NHTM có vai trò quan trọng đặc biệt.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên vẫn còn nhiều khoảng trống cần được lấp đầy đối với phạm vi nghiên cứu tương đối vi mô là: công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM.

Theo tìm hiểu của NCS, chưa có công trình nghiên cứu nước ngoài nào xem xét thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM, do vậy, các nghiên cứu nước ngoài chỉ có thể dùng để tham khảo những nội dung liên quan đến cơ sở lý luận về kỹ thuật thẩm định, phân tích dự án.

Các nghiên cứu trong nước đã có một vài nghiên cứu về thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM như Nguyễn Đức Thắng (2007), Bùi Anh Tuấn (2011) và Nguyễn Như Thành (2010) nhưng chưa công trình nào đề xuất được giải pháp về mô hình để thẩm định cho nhiều loại hình dự án và sử dụng kết quả thẩm định từ mô hình đó làm cơ sở dữ liệu phục vụ thẩm định các dự án mới. Ngoài ra, có rất ít công trình đưa ra được những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá chất lượng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Tác giả Nguyễn Đức Thắng (2007) trong “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” mới chỉ đưa ra một số chỉ tiêu định lượng như: thời gian thẩm định dự án, tăng trưởng dư nợ cho vay dự án … mà chưa đưa ra được các chỉ tiêu định tính. Đó chính là những khoảng trống về nghiên cứu cần được lấp đầy

Từ thực trạng trên trên, NCS đã lựa chọn đề tài và tiến hành nghiên cứu trên cơ sở giải quyết những tồn tại của thực trạng nghiên cứu đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM. Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã kế thừa một cách có chọn lọc những ưu việt cũng như rút kinh nghiệm từ những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình.

3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích tổng quát: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm

hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB.


Mục đích cụ thể:


Làm sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận về hoàn thiện thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM; nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại một số nước và rút ra bài học với Việt Nam.

Đánh giá sát thực mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB nhằm đưa ra những thành tựu, hạn chế, tồn tại của nghiệp vụ này và nguyên nhân chưa hoàn thiện.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại VCB.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và VCB nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu


- Về lĩnh vực nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các

NHTM


- Về không gian nghiên cứu: Nghiệp vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư đang được triển khai tại Phòng Tài trợ dự án, trụ sở chính và trên toàn hệ thống của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Về thời gian Nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay

dự án đầu tư tại VCB từ năm 2010 - 2014.


Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại VCB đến năm 2020.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


Trên phương diện lý luận, các vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư mà luận án nghiên cứu sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận về các phương thức, kỹ thuật thẩm định đã được áp dụng ở nhiều nước nhưng chưa được triển khai tại VCB, làm cơ sở để triển khai các mô hình thẩm định dự án đầu tư mới trong tương lai. Về mặt lý luận, Luận án tập trung giải quyết khoảng trống nghiên cứu đã nêu bằng cách đề xuất một số chỉ tiêu định tính và định lượng đánh giá chất lượng công thác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM.

Trên phương diện thực tiễn, luận án sẽ đánh giá một cách toàn diện thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh thị trường hiện tại và đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư phù hợp với thực trạng nền kinh tế cũng như tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thời gian tới. Để giải quyết khoảng trống về nghiên cứu đã nêu, luận án đề xuất giải pháp xây dựng mô hình thẩm định cho nhiều loại hình dự án và sử dụng kết quả thẩm định từ mô hình đó làm cơ sở dữ liệu phục vụ thẩm định các dự án mới tại VCB.

Do đó, nếu luận án của nghiên cứu sinh thành công thực sự sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần hoàn thiện hơn nghiệp vụ tín dụng, thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và của cả hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

6. Phương pháp nghiên cứu


- Trong suốt quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận là Phương pháp Duy vật biện chứng và phương pháp Duy vật lịch sử. Ngoài ra, Trong từng nội dụng nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, tư duy logic, thống kê, so sánh, kết hợp phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá thực

tiễn. Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản chế độ ngành ngân hàng, tài liệu hội thảo,

báo cáo của các ngân hàng...


- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, NCS sử dụng phương pháp chuyên gia, tổng hợp và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận dụng các quan điểm phát triển kinh tế của Việt nam, tiếp cận các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có được khi tham gia khảo sát thực tế tại một số ngân hàng nước ngoài trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

7. Những đóng góp của luận án


Về cơ sở khoa học


- Hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư, thẩm định cho vay dự án đầu tư ở Ngân hàng thương mại.

- Đưa ra các đặc điểm của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại NHTM. Nghiên cứu và triển khai một số phương pháp quan sát, điều tra khảo sát để hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM.

Về cơ sở thực tiễn


- Đánh giá tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển. Làm rõ những nội dung thực tiễn của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ bối cảnh công tác thẩm định, tổ chức thẩm định, nội dung và phương pháp thẩm định. Đưa ra

những tồn tại trong công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và nguyên nhân của những tồn tại đó.

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Các quan điểm được xây dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng h o à n t h i ệ n công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng, từ hoàn thiện về nhận thức đến tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham

khảo, luận án được trình bày theo 03 chương:


Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2020.

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại


1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư


DAĐT phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực”.[73]

Hoặc: DADT là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi phí, bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt những hiệu quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. [71]

WB coi dự án đầu tư là tổng thể các chính sách hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong 1 thời gian nhất định.

Dưới góc độ kế hoạch hóa, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của mỗi công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những cấu phần chính sau:

+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ mang lại những lợi ích gì cho xã hội.

+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.

+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Gía trị hoặc chi phi của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.

+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.

DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

1.1.1.2. Khái niệm cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

Cho vay dự án đầu tư là một nội dung trong nghiệp vụ cho vay tại NHTM, có thể định nghĩa cho vay dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức: căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn của khoản vay, đối tượng vay vốn .v.v. Tại NHTM, người ta chủ yếu sử dụng tiêu thức về thời hạn của khoản vay để phân biệt cho vay dự án đầu tư với các hình thức cho vay khác.

- Theo tiêu thức về thời hạn của khoản vay, Cho vay dự án đầu tư của NHTM là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm nhưng không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay. Việc phân định cụ thể thời hạn cho vay dự án đầu tư tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, theo “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” thì, cho vay dự án đầu tư tại NHTM bao gồm cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên

12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho

vay từ trên 60 tháng trở lên” [25].


- Theo tiêu thức về mục đích vay vốn: cho vay dự án đầu tư là hình thức cho vay nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn dài hạn, hình thành tài sản cố định, tài sản dài hạn của người đi vay nhằm phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu [25].

Từ các khái niệm trên, có thể rút ra định nghĩa về cho vay dự án đầu tư tại NHTM như sau: Cho vay dự án đầu tư của NHTM là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm nhưng không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay, nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn dài hạn, hình thành tài sản cố định, tài sản dài hạn của người đi vay để phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu. Đây cũng là khái niệm về cho vay dự án đầu tư tại NHTM được NCS sử dụng xuyên suốt luận án.

1.1.1.3. Đặc điểm cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại


a. Mục đích cho vay dự án đầu tư chủ yếu để hình thành tài sản cố định


“NHTM cho vay DAĐT để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước” [48]. Cho vay DAĐT của NHTM nhằm tài trợ vốn cho việc hình thành tài sản cố định của khách hàng. Cụ thể là:

Cho vay DAĐT trung hạn là loại cho vay vốn được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng bị hao mòn; cải tiến đổi mới kỹ thuật và sản phẩm; mở rộng sản xuất kinh doanh; xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh…

Cho vay DAĐT dài hạn là loại cho vay được sử dụng tài trợ cho công trình xây dựng và cải tạo như nhà, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu dài.

b. Đối tượng cho vay chủ yếu là các chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của

dự án


Cho vay DAĐT của NHTM xác định đối tượng cho vay: Là các chi phí

cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ, bao gồm: giá trị vật tư, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh; chi phí nhân công; giá thuê và chuyển nhượng đất đai; giá thuê mua các tài sản khác trong khuôn khổ Luật định; chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu tư; chi phí khác.

c. Có nhiều nguồn hình thành vốn cho vay dự án đầu tư của ngân hàng

thương mại


Vốn kinh doanh nói chung và vốn cho vay DAĐT nói riêng của NHTM hình thành từ 5 nguồn: vốn chủ sở hữu; vốn huy động dài hạn (trái phiếu, tiền gửi dài hạn); vốn huy động ngắn hạn; vay nước ngoài; vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng - xã hội ở trong và ngoài nước.

Vốn chủ sở hữu hình thành do vốn góp hay do tích luỹ được trong quá trình kinh doanh có vai trò rất quan trọng, góp phần xác định quy mô và cơ cấu của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng cho vay và đầu tư, đặc biệt là cho vay DAĐT. Về bản chất, NHTM không dùng nguồn vốn chủ sở hữu để cân đối nguồn vốn cho vay DAĐT, tuy nhiên vốn chủ sở hữu thường là cơ sở để xác định số tiền cho vay tối đa đối với mỗi DAĐT, các cơ quan quản lý thường khống chế tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng bằng tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có, DAĐT không được vượt quá một tỷ lệ nào đó so với vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ cho vay tối đa với 1 khách hàng tại Việt Nam hiện nay là 15% [30].

Nguồn hình thành từ hoạt động phát hành trái phiếu của ngân hàng và huy động tiền gửi dài hạn của khách hàng: Nguồn từ phát hành trái phiếu không có tính thường xuyên và cũng chỉ chiếm từ 4% đến 6,7% lượng vốn mà các NHTM huy động được [31]. Còn nguồn từ tiền gửi dài hạn của khách hàng tại ngân hàng thì còn hạn chế về cả khối lượng và thời gian gửi. Hơn nữa lãi mà ngân

hàng phải trả cho tiền huy động dài hạn lại cao hơn khi huy động ngắn hạn. Do đó nguồn này được xem là khan hiếm và đắt đỏ.

Nguồn do huy động ngắn hạn chiếm tới 70% tổng lượng vốn huy động của NHTM do đó có thể xem đây là một nguồn vốn dồi dào [31]. Với công cụ chuyển hoán kỳ hạn thì nguồn ngắn hạn có thể dùng để cho vay DAĐT. Tuy nhiên, NHNN cũng quy định một tỷ lệ tối đa cho việc chuyển hoán này nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.

Vay nợ nước ngoài: Việc vay nợ nước ngoài để có nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tương đối phổ biến ở các ngân hàng trên thế giới. Nguồn vay nợ nước ngoài chủ yếu được huy động để cấp vốn cho các dự án cần vốn ngoại tệ, các dự án trọng điểm theo chương trình hợp tác chính phủ .v.v.

d. Lãi suất cho vay dự án đầu tư cao hơn cho vay ngắn hạn


Theo cấu trúc rủi ro lãi suất thì “thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao”. Nguyên nhân là, thời hạn cho vay chính là thời gian sử dụng vốn, nên thời hạn càng dài giá trị sử dụng càng lớn và lãi suất càng cao. Hơn nữa, thời gian càng dài thì xác suất món vay gặp rủi ro càng lớn. Đó là lý do mà NHTM quy định mức lãi suất của các khoản cho vay DAĐT thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, không những để bù đắp chi phí huy động vốn dài hạn mà còn bù lại những thiệt hại có thể xẩy ra. Đó là chưa kể đến việc ngân hàng sẽ mất cơ hội sử dụng khoản cho vay một cách linh hoạt trong khoảng thời gian dài của một hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay do NHTM và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN. Lãi suất áp dụng ở đây có thể là cố định suốt thời hạn vay vốn (gọi là lãi suất cố định), cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc sự biến động của thị trường (gọi là lãi suất thả nổi). Tuy nhiên, với các khoản cho vay DAĐT có thời hạn trung và dài hạn thì NHTM thường áp dụng lãi suất thả nổi nhằm đảm bảo cả hai mục tiêu là an toàn và sinh lợi.

e. Cho vay dự án đầu tư có tính rủi ro cao


Cho vay dự án đầu tư tại NHTM có tính rủi ro cao bởi các đặc điểm sau:

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022