88
Tất cả thông tin ATVSLĐ trao đổi ra bên ngoài là trách nhiệm về truyền thông của Phòng ATLĐ & GSCT của Công ty. Trưởng Phòng ATLĐ & GSCT chịu trách nhiệm cho bất kỳ thông tin liên lạc tới cơ quan quản lý Nhà nước địa phương liên quan đến các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác. Khiếu nại địa phương về các vấn đề ATVSLĐ và/hoặc phản hồi của bên liên quan, nếu có, có thể được tiếp nhận tại Lễ tân của Công ty, bởi cá nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện và bàn giao cho Trưởng Phòng ATLĐ & GSCT để có các hành động cần thiết thích hợp.
Hội đồng ATVSLĐ cơ sở đại diện cho nhân viên từ tất cả các phòng ban chức năng của Công ty, xem xét và giải quyết các vấn đề ATVSLĐ khi thích hợp.
Phòng ATLĐ&GSCT có trách nhiệm phối hợp triển khai lấy ý kiến đóng góp hoặc tiếp thu phản hồi từ người lao động liên quan đến công tác ATVSLĐ, các ý kiến được phân tích, đánh giá và xác định hành động tuân thủ.
Công ty đảm bảo việc tiếp cận kịp thời với thông tin rõ ràng, dễ hiểu, và có liên quan về hệ thống quản lý ATVSLĐ:
- Thông tin về lịch làm viêc, nghỉ lễ tết thông báo trước kỳ nghỉ và thông báo trước khi thay đổi;
- Tiêu chuẩn về trang bị bảo hộ lao động đối với công nhân viên trước khi vào làm việc theo yêu cầu dự án và quy định;
- Thông báo lịch làm thêm trước khi bố trí công việc;
- Các báo cáo về sự cố về ATVSLĐ được họp phổ biến cho Công trình/dự án;
- Nội quy về an toàn công trường đối với khách và nhà thầuthể hiện tại nội dung đào tạo công nhân viên mới trước khi làm việc;
- Biển cảnh báo theo tiêu chuẩn được hiển thị tại các khu vực có nguy hiểm;
- Huấn luyện an toàn giải thích về các cảnh báo an toàn trong công ty, đối với khách và nhà thầu bố trí người giám sát và hướng dẫn;
- Thông báo về lịch khám và nội dung khám sức khỏe cho công nhân viên.
3.3.6. Hoạch định
3.3.6.1. Quản lý rủi ro và cơ hội
Khi tiến hành đánh giá rủi ro và cơ hội liên quan đến các hoạt động của Công ty trong phạm vi của hệ thống OHS nhằm:
- Đảm bảo hệ thống quản lý ATVSLĐ có thể đạt được mục tiêu và các kết quả dự định;
89
- Cải thiện những tác động không mong muốn;
- Ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro;
- Cải tiến liên tục các hoạt động quản lý ATVSLĐ của Công ty.
Định kỳ tại cuộc họp xem xét của lãnh đạo hàng năm, hoặc khi có các thay đổi lớn ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, Ban ISO tổ chức thực hiện xác định bối cảnh, phân nhóm rủi ro – cơ hội tổng thể cho toàn bộ hệ thống và các quá trình, đánh giá lại danh mục các rủi ro – cơ hội để từ đó hoạch định mục tiêu ATVSLĐ của Công ty và các phòng.
Căn cứ để nhận diện rủi ro – cơ hội:
+ Yếu tố tác động từ bên ngoài: Xác định những yếu tố nào tác động đến kết quả/đầu ra của quá trình đang phân tích (như pháp luật, yêu cầu của khách hàng...)
+ Yếu tố nội bộ của quá trình (5M, 1I, 1E, 1K): như con người (Man), thiết bị (Machine), nguyên liệu đầu vào (Material), phương pháp (Method), đo lường (Measurment) môi trường điều kiện làm việc (Enviroment), thông tin (Information), kiến thức (Knowledge).
Đánh giá rủi ro:
- QTV các phòng và Ban ISO có trách nhiệm tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro đã được nhận diện, xác định.
- Xác định mức độ rủi ro sẽ được tính toán dựa trên 2 tiêu chí: Khả năng xảy ra rủi ro và Mức độ ảnh hưởng (hậu quả/tác động).
+ Khả năng xảy ra rủi ro (tần suất) cho biết xác suất một rủi ro có thể xảy ra.
+ Mức độ ảnh hưởng phản ánh sự mất mát của công ty khi một rủi ro xảy ra.
+ Khi xác định khả năng xảy ra của rủi ro phải phân tích tính phù hợp và sự đầy đủ của các biện pháp kiểm soát rủi ro đang được áp dụng.
+ Nếu biện pháp kiểm soát rủi ro đầy đủ và phù hợp thì khả năng xảy ra hoặc hậu quả của rủi ro sẽ giảm, ngược lại cần phải đề xuất các biện pháp bổ sung.
- QTV đánh giá rủi ro đến HT ATVSLĐ khi xem xét các yếu tố sau:
+ Có dẫn đến hậu quả vi phạm pháp luật, tiêu chuẩn
+ Có dẫn đến hậu quả liên quan đến hình ảnh/uy tín của Công ty
+ Có dẫn đến hậu quả tác động đến tiến độ cung cấp SPDV (như gây gián đoạn sản phẩm, làm cho kết quả công việc/ sản phẩm sai hỏng không thể sử dụng).
+ Có dẫn đến hậu quả liên quan tới khách hàng: khiếu nại, không hợp tác nữa…
+ Có dẫn đến hậu quả về kinh tế/tài sản
+ Có dẫn đến hậu quả về con người.
Xác định các biện pháp kiểm soát
- Sau khi phân tích/đánh giá, tất cả rủi ro được xác định và có một mức độ rủi ro tương ứng, QTV các phòng và Ban ISO có trách nhiệm đề xuất các biện pháp kiểm soát phù hợp để xử lý rủi ro và tổng hợp vào BM-RRCH-01- Bảng xác định và kiểm soát rủi ro – cơ hội.
- Đối với mỗi rủi ro, các phòng cần xác định các biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu tác động không mong muốn.
- Ứng với mỗi rủi ro, có thể có nhiều biện pháp kiểm soát được áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, cần xem xét mức độ của rủi ro để lựa chọn biện pháp kiểm soát áp dụng phù hợp:
+ Nếu lựa chọn không đủ biện pháp kiểm soát, sẽ không giảm thiểu được mức độ rủi ro.
+ Nếu lựa chọn nhiều biện pháp kiểm soát không cần thiết, chi phí để giảm mức độ rủi ro sẽ tốn kém, không hiệu quả.
Đánh giá và xác định rủi ro còn lại, cải tiến
- Định kỳ hàng năm, trước kỳ họp xem xét của lãnh đạo, các phòng có trách nhiệm tổng hợp, phân tích và báo cáo về việc thực hiện Hệ thống ATVSLĐ, trong đó có kiểm soát rủi ro tại phòng mình. Đồng thời tiến hành đánh giá lại việc xử lý rủi ro, xác định các rủi ro còn tồn đọng để từ đó đề ra mục tiêu/ kế hoạch triển khai trong năm tiếp theo.
- Khi đánh giá lại rủi ro cần xem xét:
+ Không thay đổi các biện pháp kiểm soát thì không cần đánh giá lại.
+ Với các rủi ro đợt trước áp dụng các biện pháp kiểm soát mà đo lường thấy không hiệu quả (ví dụ đã có quy định, quy trình kiểm soát nhưng thực hiện không tốt, hoặc thực hiện theo mà vẫn không hiệu quả,…) thì cần đánh giá lại và xác định các biện pháp mới để kiểm soát chặt hơn.
+ Cần xác định và đánh giá, có kế hoạch xử lý cho các rủi ro mới phát sinh do thay đổi về bối cảnh, phát sinh các quá trình mới, thay đổi về Luật, về yêu cầu của khách hàng… (Phụ lục 03. Quy trình quản lý rủi ro, cơ hội)
3.3.6.2. Nhận diện mối nguy, đánh giá rủi ro và cơ hội
Công ty sẽ thiết lập và duy trì một quy trình để nhận diện các Mối nguy, đánh giá rủi ro và cơ hội kiểm soát nó để áp dụng trong việc xác định Mối nguy hiện tại và thực hiện các biện pháp kiểm soát cần thiết. Một quy trình về Nhận diện Mối nguy, đánh giá rủi ro và xác định biện pháp kiểm soát sẽ được chuẩn bị để thực hiện tốt hơn.
Để thực hiện nhận diện mối nguy, đánh giá rủi ro và cơ hội cần căn cứ trên Quy trình làm việc, đối với Tập đoàn thang máy thiết bị Thăng Long, công việc TCLĐ là công việc tiềm ẩn nhiều mối nguy, rủi ro cao:
Trách nhiệm | Lưu đồ | |
1 | Đơn vị thi công lắp đặt | Tiếp nhận và cập nhật hợp đồng, bản vẽ, tiến độ triển khai HĐ |
2 | Chỉ huy công trình | Khảo sát |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Đề Xuất Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý An Toàn Vệ Sinh Lao Động Theo Tiêu Chuẩn Iso 45001:2018 Cho Tập Đoàn Thang Máy Thiết Bị Thăng Long
- Nhu Cầu Và Mong Đợi Của Người Lao Động Và Các Bên Liên Quan
- Tham Gia Của Người Lao Động (Tham Gia Thảo Luận Đóng Góp Ý Kiến)
- Mục Tiêu Và Chương Trình Hành Động An Toàn Vệ Sinh Lao Động
- Chuẩn Bị Và Ứng Phó Tình Huống Khẩn Cấp
- Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động cho Tập đoàn Thang máy thiết bị Thăng Long - 16
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
Trách nhiệm | Lưu đồ | ||||
3 | CHCT, tổ trưởng & tổ thi công P.VT&K Phòng ATLĐ & GSCT | Nhận hàng, chuẩn bị vật tư thi công, dụng cụ/thiết bị thi công | |||
4 | Chỉ huy công trình, tổ trưởng & tổ thi công | Không đạt Kiểm tra thiết bị an toàn trước khi lắp đặt Đạt | |||
5 | Chỉ huy công trình, tổ thi công | Kiểm tra, nhận mặt bằng thi công | |||
6 | Tổ thi công | Che chắn cửa tầng, hỗ kỹ thuật kéo máy, đấu điện | |||
7 | Tổ thi công | Chuyển thiết bị vào vị trí thi công | |||
8 | Tổ thi công | Đóng giàn chuẩn | |||
9 | CHCT, Tổ thi công | Ko đạt Kiểm tra thông số Đạt | |||
10 | Tổ thi công | Lắp đặt rail | |||
11 | Tổ thi công | Lắp đặt cửa tầng |
Trách nhiệm | Lưu đồ | |
12 | Tổ thi công | Lắp đặt máy, thả cáp |
13 | Tổ thi công | Đấu điện, vệ sinh |
14 | Tổ thi công, CHCT, P.QLCL, Đơn vị Kiểm định, Tư vấn GS, CĐT | Testing, kiểm định, bàn giao |
15 | CHCT | Lưu hồ sơ, cập nhật báo cáo |
Sơ đồ 3.2: Quy trình thi công lắp đặt
Các Mối nguy sẽ được xác định cho các hoạt động thường xuyên/ không thường xuyên, trong các tình huống bình thường, bất thường và khẩn cấp và cho các hoạt động liên quan đến tất cả nhân sự bao gồm cả các nhà thầu, nhà cung cấp và khách được phép vào nơi làm việc, gây ra bởi cơ sở hạ tầng, thiết bị và nguyên liệu tại nơi làm việc được cung cấp bởi Công ty hoặc các bên khác. Thậm chí Mối nguy có thể bắt nguồn từ bên ngoài nơi làm việc nhưng có khả năng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự an toàn của những nhân sự dưới sự kiểm soát của Công ty trong phạm vi nơi làm việc cũng sẽ được xác định. Cần xem xét kỹ để xác định các Mối nguy xảy ra do hành vi, khả năng và các yếu tố khác liên quan đến con người.
Các Mối nguy được xác định sẽ được đánh giá theo mức độ quan trọng của chúng thông qua đánh giá rủi ro dựa trên mức độ nghiêm trọng và xác suất xảy ra các nguy cơ này đối với các Rủi ro cơ bản. Mức rủi ro còn lại sẽ được tính toán dựa trên việc giảm mức đánh giá về xác suất xảy ra sự cố do sự hiện diện của các kiểm soát hiện tại.
Mức độ quan trọng của Rủi ro và các Mối nguy sẽ được phân loại I, II, III, IV và V, đánh giá để thiết lập các phương pháp kiểm soát phù hợp theo thứ bậc ưu tiên của các cân nhắc được đưa ra theo thứ tự loại bỏ, thay thế, kiểm soát kỹ thuật, biển báo / cảnh báo / kiểm soát hành chính và phương tiện bảo vệ cá nhân.
Phương pháp luận của việc lựa chọn biện pháp là tính phù hợp giữa kinh nghiệm và khả năng kiểm soát của các biện pháp kiểm soát Rủi ro được sử dụng. Nó cung cấp đầu vào để xác định các yêu cầu đối với cơ sở vật chất có thể đạt được thông qua các chương trình quản lý, xác định các thông số giám sát và nhu cầu đào tạo và / hoặc phát triển các hoạt động kiểm soát vận hành.
Thủ tục quản lý sự thay đổi sẽ được phát triển để xác định các bước tiếp theo được thực hiện trong quá trình thay đổi / sửa đổi bao gồm cả tác động đối với đánh giá rủi ro và kiểm soát chúng.
3.3.6.3. Pháp lý và các yêu cầu khác
Công ty thiết lập và duy trì một thủ tục xác định, truy cập và tuân thủ các yêu cầu hiện hành của ATVSLĐ và các yêu cầu khác. Bộ phận Quản lý ATVSLĐ thuộc Phòng ATLD&GSCT sẽ thực hiện việc cập nhật, tổng hợp thông tin về các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác liên quan đến ATVSLĐ và phân tích các điểm của yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác, xây dựng, báo cáo phương hướng tuân thủ áp dụng và đáp ứng. Thủ tục này cũng cung cấp các biện pháp chủ động theo dõi mức độ tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành và các yêu cầu bắt buộc khác. Các yêu cầu pháp lý liên quan đến các Mối nguy sẽ được xác định và xem xét để áp dụng.
Bộ phận Quản lý ATVSLĐ phối với CHCT, BP ATDA và Đơn vị liên quan khác để thực hiện cập nhật bổ sung các quy định cần tuân thủ khi triển khai từng dự án theo yêu cầu từ khách hàng.
Phương pháp cập nhật thông tin, dữ liệu không giới hạn các phương pháp tiếp cận thông tin có thể bao gồm:
- Chủ động
Cập nhật trên các website Thư viện pháp luật
Cập nhật thông tin từ Phòng Pháp lý Công ty
Các nguồn thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước
Trao đổi thông tin trong mạng lưới cán bộ an toàn dự án
Cập nhật từ các phương tiện thông tin đại chúng
…
- Bị động
Từ kết quả thanh kiểm tra về công tác ATVSLĐ tại dự án/phòng ban
Từ kết quả kiểm tra, phản hồi từ khách hàng
Phản hồi từ chính quyền địa phương
…
3.3.6.4. Hoạch định thực hiện
Công ty thiết lập và duy trì một quá trình để vận hành các công việc của Hệ thống. Kế hoạch thực hiện công tác quản lý ATVSLĐ sẽ bao gồm các bước công việc, các quy trình kiểm soát tương ứng tới trách nhiệm của các Đơn vị Phòng ban. Nội dung của các quy trình thực hiện thể hiện rõ các công việc cần thiêt, phù hợp theo chức năng nhiệm vụ của Đơn vị thực hiện trong quá trình
Quy trình kiểm soát thi công:
Trách nhiệm | Lưu đồ | Quy trình OHS kiểm soát | ||||
1 | Đơn vị thi công lắp đặt | Tiếp nhận và cập nhật hợp đồng, bản vẽ, tiến độ triển khai HĐ | ||||
2 | QTV | |||||
Phân công chỉ huy công trình | ||||||
3 | Chỉ huy công trình | Hố thang không phù hợp Khảo sát thực tế công trình & tư vấn, giám | 1. Quy trình nhận diện mối nguy, ĐGRR và cơ hội | |||
sát xây dựng/cải tạo hố thang (nếu cần) Hố thang phù hợp | ||||||
4 | Trưởng phòng Chỉ huy công trình Phòng/ban liên quan | Lập bảng dự trù thiết bị, máy móc, vật tư Chuấn bị hồ sơ thi công | 1. Quy trình Nhận diện mối nguy, DGRR và cơ hội 2. Quy trình Quản lý PTBVCN 3. Quy trình quản lý sức khỏe NLĐ 4. Quy trình quản lý máy, thiết bị vật tư có YCNN về ATLĐ 5. Quy trình quản lý thiết bị điện cầm tay 6. Quy trình Đào tạo, huấn luyện |