nhưng cũng gây ra những hệ lụy xấu cho ngân hàng, từ đó giảm hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thời gian qua.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại tiêu biểu, chương 2 đã giải quyết được những vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Mô tả thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng tiêu biểu căn cứ vào các nội dung cơ bản bao gồm hoạch định, tổ chức, giám sát và điều chỉnh hình thành nên khung quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Từ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng, luận án đã khái quát kết quả trên 4 mặt và chỉ ra 5 hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Đó là các hạn chế: môi trường quản trị chưa thích hợp, mô hình tổ chức phân tán, quy trình tín dụng thực hiện nhiều sai sót, phương pháp đo lường rủi ro chưa chú trọng đến rủi ro danh mục và hệ thống kiểm soát kiểm toán nội bộ chưa hỗ trợ hiệu quả cho quản lý rủi ro tín dụng.
Thứ ba: Từ những hạn chế đã rút ra, luận án tập trung phân tích 5 nguyên nhân khách quan bao gồm: môi trường kinh tế bất ổn, cơ chế chính sách quy định pháp luật chưa theo kịp xu hướng hiện đại, sự hỗ trợ yếu kém từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan pháp luật tại địa phương và trung tâm CIC. Bốn nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nhận thức, năng lực quản trị, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng Thương Mại
- Hầu Hết Các Ngân Hàng Đã Xây Dựng Được Quy Trình Cấp Tín Dụng Chặt Chẽ,
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế Trong Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại .
- Hoàn Thiện Các Chính Sách Liên Quan Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Hoàn Thiện Các Yêu Cầu Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Hoàn Thiện Các Phương Thức Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
Như vậy, với các nội dung đã giải quyết được, chương 2 của luận án đã hình
thành cơ sở thực tiễn cho các giải pháp và kiến nghị đề xuất trong chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững chắc để hội nhập quốc tế
Trải qua hơn 25 năm đổi mới và phát triển, lĩnh vực ngân hàng Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế phát triển và hội nhập quốc tế cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động bắt kịp tốc độ phát triển của ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước được xem như yêu cầu cấp thiết. Đồng thời, phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa. Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, có thể chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung gian và chức năng lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Để có một hệ thống ngân hàng thương mại ổn định, trong thời gian đến Ngân hàng Nhà nước sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong nước từng bước lớn mạnh và trở thành các định chế tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có đủ tiềm lực tài chính, có các qui định quản lý thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài chính đáng tin cậy, tiến đến áp dụng các thông lệ, quy tắc quốc tế.
Từ nay đến năm 2020, khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, phát triển theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản
phẩm và dịch vụ tài chính. Đồng thời, các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước phải có những đổi mới mạnh mẽ về mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính, xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn, phát triển tín dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
Để chuẩn bị tốt cho chiến lược phát triển thị trường tài chính nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng, ngành ngân hàng đã xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo đúng nội dung và lộ trình được Chính phủ ban hành theo quyết định 112/2006/QĐ-TTg về phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, bao gồm các định hướng sau:
Chủ động hội nhập kinh tế theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống NHTM Việt Nam cả về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng, thị phần, quy mô và chất lượng hoạt động.
Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trước hết là hiệp định thương mại Việt Mỹ, hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN và các quy định thương mại quốc tế do Việt Nam gia nhập WTO.
Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống NHTM Việt Nam đối với thị trường
khu vực và quốc tế.
Phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTM Việt Nam trên thị trường
chứng khoán trong nước và thị trường quốc tế.
Tham gia điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc tế về
tiền tệ và ngân hàng.
Mở cửa thị trường ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hạn chế về quyền tiếp cận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Xoa bỏ dần các giới hạn đối với các ngân hàng nước ngoài về số lượng đơn vị, hình thức pháp nhân, tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài, tổng giao dịch nghiệp vụ ngân hàng, mức huy động vốn VND, loại sản phẩm dịch vụ…
Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và cạnh tranh lành mạnh.
Xây dựng định hướng phát triển cho từng nhóm ngân hàng hợp lý, hiệu quả và khoa học.
Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại đi theo hướng tập trung và chất lượng và giảm về số lượng, đảm bảo tối thiểu phải có, một ngân hàng thương mại đủ năng lực cạnh tranh thế giới và 3 ngân hàng thương mại đủ năng lực cạnh tranh khu vực.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới
Định hướng hoạt động tín dụng là bước cụ thể các nội dung của chiến lược phát triển hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại. Các định hướng được xác định trong khoảng thời gian phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đất nước trong từng thời kỳ, thông thường là 5 năm một lần.
Định hướng hoạt động tín dụng cũng đưa ra các mục tiêu hoạt động ở phạm vi toàn hệ thống để phấn đấu và làm tiêu chuẩn đánh giá. Các mục tiêu này cũng tương tự như mục tiêu đề ra trong chiến lược tín dụng nhưng được xác định theo từng giai đoạn, vừa bảo đảm khả năng đạt được và vừa bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu mà chiến lược đã xác định.
Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong thời gian tới:
Chiến lược phát triển tín dụng phải được xây dựng và thực hiện một cách bền vững, có hiệu quả. Không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng thông qua một loạt các biện pháp gồm áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng để phân loại khách hàng theo từng nhóm khách hàng dựa trên các tiêu chí tài chính và phi tài chính từ đó điều chỉnh tăng giảm mức cấp tín dụng phù hợp cho từng khách hàng, nhóm khách hàng nhằm đo lường mức độ rủi ro chính xác để có biện
pháp quản lý kịp thời tạo tiền đề cho việc quản lý rủi ro tín dụng một cách tốt nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng bằng những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ngày càng tốt để tránh các đổ vỡ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong từng hệ thống ngân hàng thương mại. Đồng thời tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý có chức năng. Đẩy mạnh việc thể chế hoá, quy trình hoá các nghiệp vụ và các mặt công tác của ngân hàng, tiến đến áp dụng các thông lệ quốc tế trong quản trị ngân hàng, cụ thể là các nội dung theo hiệp ước Basel.
Kiểm soát nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng thương mại/ TCTD ở mức dưới 3% đúng nghĩa về giá trị, đồng thời thực hiện nghiêm túc các qui định về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro của Ngân hàng nhà nước.
Các ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm hình thành một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, đưa ra các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ ngân hàng, hoàn thiện hơn nữa quy trình cấp tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng theo thông lệ quốc tế.
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mục đích cuối cùng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo các mức độ rủi ro tín dụng nằm trong khả năng kiểm soát của từng NHTM nói riêng và của toàn hệ thống NHTM nói chung. Trong trường hợp các tổn thất liên quan đến rủi ro tín dụng nếu có xảy ra đều có thể chấp nhận và chịu đựng được nhằm tối đa hoá giá trị mà ngân hàng thương mại kỳ vọng đạt được trong điều kiện biến động của môi trường
kinh doanh. Với phương châm đó, trong 25 năm qua hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát. Để tiếp tục hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho hệ thống NHTM trước những thời cơ và thách thức trong thời gian tới, định hướng quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam cần tập trung vào các nội dung:
Thứ nhất, thay đổi nhận thức của các cấp quản trị trong ngân hàng thương mại, xem đây là nhân tố đầu tiên quyết định để xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng hiện tại ở Việt Nam theo xu hướng hiện đại, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngân hàng thương mại theo hướng tập trung cho quản trị rủi ro. Như đã đề cập trong phần hạn chế của chương 2, tại nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, cơ cấu tổ chức vẫn áp dụng theo cơ chế phân tán, tức là chưa có sự tách biệt giữa bộ phận kiểm soát rủi ro với bộ phận tác nghiệp, nơi “kiến tạo rủi ro” ở các chi nhánh. Chính vì chưa đảm bảo được yêu cầu độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro nên nhìn chung hiệu quả quản trị rủi ro tại các ngân hàng còn thấp. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo xu hướng quản trị ngân hàng hiện đại, dựa trên tinh thần của Ủy ban Basel.
Thứ ba, hoàn thiện các nội dung của khung quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất và đầy đủ quy trình quản trị nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Trong tất cả các nội dung quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại cần nhấn mạnh nội dung xây dựng và hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng, xem đây là khâu có tính đột phá.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ nhằm làm tốt vai trò của tuyến phòng thủ thứ ba trong quản trị rủi ro tín dụng. Muốn làm được điều này trước hết phải phân biệt rõ ràng vai trò, chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ với bộ phận kiểm toán nội bộ, nâng cao tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ, xem đây là thành tố quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay.
Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo cho đội ngũ nhân sự cho lĩnh vực tài chính ngân hàng, mà đặc biệt là đội ngũ trực tiếp tham gia vào quá trình vận hành
và quản trị rủi ro. Bênh cạnh đó, yếu tố đầu tư về công nghệ thông tin cũng cần được chú trọng đầu tư hơn nữa nhằm tạo ra thuận tiện trong công tác quản trị và vận hành cho các NHTM.
Thứ sáu, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống thông tin ngành, thị trường, kênh dự báo tình hình kinh tế vĩ mô nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu:
Cung cấp định kỳ các nguồn thông tin về kịch bản kinh tế vĩ mô, cảnh báo các rủi ro liên quan đến các ngành kinh tế, cảnh báo về năng lực cung cầu, năng lực cạnh tranh ngành của doanh nghiệp Việt Nam.
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng cho toàn hệ thống NHTM
Xây dựng hệ thống phân tích, chấm điểm khách hàng tập trung làm cơ sở cho
toàn hệ thống NHTM có thể tham khảo xem xét trước khi cấp tín dụng.
Xây dựng mô hình quản trị rủi ro phi tập trung sang mô hình quản trị rủi ro tập trung trên cơ sở rủi ro của một NHTM riêng lẻ là rủi ro của toàn hệ thống NHTM.
Xây dựng quy chế cạnh tranh giữa các NHTM một cách khoa học, hợp lý có phân
tầng giữa các nhóm NHTM một cách rõ ràng.
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Để cho các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả, xuất phát từ định hướng phát triển hoạt động tín dụng, định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng như đã nêu trên đây, kết hợp với thực trạng quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của các ngân hàng Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo các nhóm sau đây
3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược
3.2.1.1. Thay đổi nhận thức về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng
nói riêng
Xét về tổng thể, hệ thống NHTM Việt Nam nhìn chung đã chú trọng công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng nói riêng một cách nghiêm túc trong quá trình kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, về phương pháp đo lường rủi ro tín dụng, cách thức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng giữa các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều điểm khác nhau. Nguyên nhân về sự khác biệt này một phần là do yếu tố khách quan về qui mô kinh doanh của từng ngân hàng nhưng phần khác cũng phụ thuộc vào nhận thức về chiến lược xây dựng hệ thống quản trị rủi ro của từng NHTM. Vì vậy, để trong tương lai gần nhất các NHTM Việt Nam có chung một quan điểm về xây dựng hệ thống quản trị rủi ro thì các NHTM cần thay đổi nhận thức và thực hiện cấp bách các biện pháp sau:
Song song với những giải pháp nhằm giải quyết các khoản nợ xấu từ hoạt động cho vay trong quá khứ, các NHTM Việt Nam nên nhanh chóng xây dựng các giải pháp có tính chiến lược bằng cách thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến theo các chuẩn mực của ngân hàng quốc tế, nhằm phòng ngừa rủi ro trong tương lai, thay vì phải giải quyết “sự đã rồi” như thời gian vừa qua.
Nhanh chóng xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế: Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế luôn đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng các yêu cầu về quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng (bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục) nói riêng theo chuẩn mực quốc tế nhằm mở ra các cơ hội để ngành ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực quốc tế về quản trị trong kinh doanh ngân hàng. Thực tế hiện nay đã cho thấy, hiệp ước Basel là một thước đo chung để quản trị rủi ro mà các NHTM Việt Nam cần nghiêm túc nhận thức, xây dựng và thực hiện. Một ngân hàng tuân thủ hiệp ước Basel đồng nghĩa với việc có một hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện chuẩn mực tối thiểu để đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối mặt, đảm bảo đủ vốn, tăng hiệu quả hoạt động cho từng NHTM và toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.