Hoàn Thiện Các Phương Thức Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng


­ Thẩm định năng lực tài chính

Đối với KHDN thông tin năng lực tài chính được thể hiện chủ yếu dựa vào báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên khi lập các báo cáo tài chính, doanh nghiệp thường báo cáo thấp đối với các nghĩa vụ nộp cho nhà nước nhưng làm đẹp các số liệu báo cáo, thậm chí là sai lệch số liệu so với thực tế kinh doanh để đáp ứng yêu cầu được vay vốn của ngân hàng. Trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính cán bộ thẩm định tín dụng phải cho biết quy mô của doanh nghiệp, các chỉ số về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối vốn, khả năng sinh lời, để có được những đánh giá chính xác về tình hình tài chính. Để đánh giá được mức độ chính xác của các nội dung báo cáo tài chính cán bộ thẩm định tín dụng phải dựa vào việc các báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán, dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng (lĩnh vực kinh doanh; phương thức kinh doanh; quy mô doanh nghiệp), bên cạnh đó thực hiện so sánh với các chỉ tiêu ngành; đối chiếu với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực với doanh nghiệp vay vốn. Thông qua quá trình phân tích tài chính, cán bộ thẩm định tín dụng phải phác họa được bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của công ty, từ đó đánh giá cụ thể về mức độ lành mạnh về mặt tài chính cũng như khả năng thanh khoản của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra những dự báo và nhận định về rủi ro trong kinh doanh, rủi ro có tính chu kỳ, mức độ phụ thuộc, cấu trúc chi phí, lợi nhuận thông qua đó đề ra những biện pháp kiểm soát trong quản trị rủi ro tín dụng.

­ Thẩm định về tình hình hoạt động kinh doanh và thị trường đầu vào, thị trường đầu ra của khách hàng vay vốn

Cần xác định rõ lĩnh vực kinh doanh của khách hàng có thuộc đối tượng hạn chế của NHNN và chính sách tín dụng của NHTM trong từng thời kỳ hay không. Đồng thời ngân hàng thương mại cần xác định rõ lĩnh vực kinh doanh chính của khách hàng, lĩnh vực NHTM dự kiến tài trợ, đánh giá năng lực hoạt động (năng lực máy móc thiết bị; năng lực quản lý điều hành; năng lực cạnh tranh; dự đoán về khả năng phát triển trong tương lai). Mặt khác, thông qua những thông tin thu thập được cần đánh giá kỹ về đạo đức kinh doanh của khách hàng, uy tín và thương hiệu của khách hàng trên thị


trường, tìm hiểu kỹ các thông tin về ngành và lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, đặc điểm tính chất của ngành, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của khách hàng cùng với những mặt thuận lợi và khó khăn. Đây sẽ là cơ sở để cán bộ tín dụng có những đánh giá về rủi ro ngành và đưa ra một số dự báo về diễn biến của thị trường, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh nhằm đưa ra các qui định cấp tín dụng chính xác và các biện pháp hạn chế rủi ro phù hợp cho từng nhóm khách hàng, ngành nghề cấp tín dụng trong từng thời kỳ

­ Thẩm định về phương án/dự án vay vốn

Đây là nội dung quan trọng và đòi hỏi cần phải thẩm định kỹ lưỡng trước khi đưa ra phán quyết tín dụng. Trong quá trình thẩm định phương án vay vốn, cần đánh giá mức độ chắc chắn của nguồn trả nợ, tính hiệu quả của phương án nhằm thiết kế khoản vay hợp lý về số tiền vay, thời gian vay, lịch trả nợ đảm bảo khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Để xây dựng được phương án cho vay hợp lý cần nắm rõ phương án vay vốn và toàn bộ quá trình luân chuyển của dòng tiền từ khi ngân hàng giải ngân đến khi khách hàng sử dụng tiền vay để kinh doanh cho đến lúc thu hồi vốn về để trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, ngân hàng dự báo những rủi ro có thể gặp phải đồng thời xây dựng những kịch bản xử lý rủi ro của ngân hàng nếu những tình huống xấu xảy ra.

Thẩm định phương án, dự án vay vốn phải đảm bảo đưa ra được các điều kiện cho vay phù hợp và các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, ví dụ như tăng phần vốn tự có của khách hàng tham gia phương án nếu biên độ sinh lời để hoàn vốn của phương án vay thấp, hoặc là biện pháp ký cam kết ba bên về việc chuyển doanh thu từ phương án được ngân hàng cấp tín dụng về NHTM để quản lý dòng tiền khi dự án vận hành và có nguồn thu hoặc là có bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc bảo lãnh thanh toán; mua bảo hiểm hàng hóa, hỗ trợ tư vấn cho khách hàng nhằm lựa chọn phương thức giao hàng, phương thức thanh toán có lợi cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho NHTM trong quá trình cấp tín dụng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

Nội dung yêu cầu cuối cùng của việc thẩm định phương án kinh doanh sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của phương án kinh doanh, hiệu quả về mặt xã hội, kinh tế mà dự án đó mang lại. Để đạt


Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 18

được mục đích này cán bộ thẩm định cần cần tiến hành phân tích, đánh giá kỹ các yếu

tố:

Xem xét, đánh giá các nội dung chính của phương án vay vốn

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của phương án trên thị trường

Khả năng cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp cấp tín dụng

Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm

Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự kiến

Phương diện tổ chức, kỹ thuật của phương án đề nghị cấp tín dụng

Hiệu quả dự tính của phương án cấp tín dụng

Phân tích các yếu tố rủi ro có thể xảy ra

­ Thẩm định tài sản đảm bảo

Căn cứ vào tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng, trên cơ sở xếp hạng tín dụng, đối với từng khách hàng mức độ yêu cầu về tài sản đảm bảo là khác nhau. Việc nắm giữ tài sản đảm bảo nhằm mục tiêu đảm bảo an tòan vốn cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ đồng thời tăng nghĩa vụ trách nhiệm của khách hàng trong việc thanh toán nợ. Khi thẩm định tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng phải xem xét tới các yếu tố:

Chủ sở hữu tài sản, mối quan hệ giữa chủ sở hữu tài sản và người vay

Tình trạng tài sản, khả năng phát mại tài sản

Số tiền mua bảo hiểm tài sản, đơn vị bán bảo hiểm...

Ngoài ra, một số điểm cần lưu ý trong quá trình nhận và quản lý tài sản đảm bảo:

Tài sản cần được kiểm tra thực tế trước khi cấp tín dụng và định kỳ kiểm tra

tình trạng tài sản đảm bảo

Đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo, trường hợp tài sản giảm giá trị NHTM cần yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo để đảm bảo cho khoản vay

Thực hiện các biện pháp đảm bảo (ký hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi giải ngân) đầy đủ và phù hợp qui định pháp luật hiện tại

Từ các yếu tố trên, để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, cần tiến hành phân nhóm thẩm định theo ngành và lĩnh vực kinh tế, theo nhóm khách hàng, theo phương


án vay vốn và theo nhóm, loại hình tài sản đảm bảo. Ngoài ra cấn tổ chức tốt quá trình lưu trữ thông tin và hồ sơ thẩm định một cách khoa học để đáp ứng nhu cầu truy xuất thông tin phục vụ cho công tác thẩm định cũng như đào tạo nhân sự kế thừa. Cuối cùng là việc hệ thống hóa một số nguyên tắc và mẫu biểu thẩm định để phục vụ công tác thẩm định theo từng mục đích vay vốn, lĩnh vực vay vốn, khách hàng vay vốn, loại hình vay vốn nhanh và chính xác nhất.

3.2.2.4. Hoàn thiện các phương thức đo lường rủi ro tín dụng


Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng thương mại nhưng đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Như tác giả đã đề cập các nội dung trên, kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro mà rủi ro lớn nhất là lĩnh vực cấp tín dụng cho khách hàng. Vì vậy, đo lường rủi ro tín dụng và hoàn thiện các phương thức đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại là một yêu cầu bắt buộc đối với kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng. Bên cạnh, phương thức đo lường rủi ro tín dụng truyền thống mà ngân hàng thương mại đang áp dụng như:

Nợ xấu, nợ quá hạn, nợ có rủi ro cao

Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn hoặc nợ xấu so với tổng dư nợ

Tỷ lệ các khoản nợ đã cơ cấu lại hoặc khoản xoá nợ ròng so với tổng dư nợ

Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ

Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng được trích lập so với tổng dư nợ

Tỷ lệ mất vốn = Tổng số vốn mất đã xoá trong kỳ / Dư nợ bình quân trong kỳ.

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay/ tổng tài sản

Các phương thức đo lường rủi ro tín dụng truyền thống này cho thấy các ưu điểm về cách tính toán quy mô dư nợ, tỷ lệ nợ xấu có khả năng thu hồi, tỷ lệ nợ xấu có khả năng mất vốn, dự phòng, khả năng chịu đựng của lợi nhuận đối với nợ xấu một cách trực quan, đơn giản, dễ tính thì phương thức này cũng chứa đựng nhiều hạn chế về khả năng dự tính mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng trong tương lai là bao nhiêu, hơn


nữa quy mô nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng có thể phản ánh khác nhau về tình hình và khả năng chịu đựng thiệt hại của ngân hàng đó, các số liệu theo phương thức này là mang tính quá khứ (sự đã rồi). Trên cơ sở những tích cực và hạn chế của phương thức đo lường rủi ro theo phương thức trên tác giả khuyến nghị các ngân hàng thương mại nên hoàn thiện, bổ sung, áp dụng các phương thức đo lường rủi ro tín dụng sau

Thứ nhất, đo lường rủi ro tín dụng theo khung giá trị VAR( Value at Risk)


Khung giá trị VAR có thể giúp các ngân hàng thương mại lượng hóa giá trị tổn thất tín dụng tối đa ở tình huống xấu nhất trong một khoảng thời gian xác định với mức xác suất cho trước (được gọi là độ tin cậy). Theo cách tính này, VAR giúp các ngân hàng thương mại ước tính tổn thất tín dụng trong một chu kỳ kinh doanh là bao nhiêu từ đó có thể xác định mức vốn cần thiết để chống đỡ cho các rủi ro tín dụng nếu chu kỳ kinh doanh không thuận lợi. Theo đó, các tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng cần phân chia thành hai loại là (i) Tổn thất ước tính được- EL và (ii) Tổn thất không ước tính được-UL

(i) Tổn thất ước tính được: Là mức tổn thất trung bình có thể tính được từ các số liệu thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất mà ngân hàng thương mại kỳ vọng sẽ xảy ra trong một thời kỳ. Ngân hàng thương mại có thể sử dựng chỉ tiêu tổn thất ước tính được làm chuẩn để ra quyết định cho vay, nếu tổn thất ước tính được của một khách hàng vượt quá một tỉ lệ theo quy định của ngân hàng, ngân hàng có thể từ chối cấp tín dụng cho khách hàng này. Tổn thất ước tính cũng là cơ sở để ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro cho từng khoản vay/ khách hàng. Để có thể xác định tổn thất ước tính đối với mỗi khoản vay hay trên từng khách hàng có thể xác định như sau:

EL = LGD * PD, trong đó:


+ EL: Là tổn thất dự kiến ( tính theo % hoặc giá trị tổn thất bằng tiền)


+ LGD: Là tổn thất của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ


+ PD: Là xác suất khách hàng không trả được nợ


+ EAD: Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ


Như vậy giá trị của tổn thất dự kiến của khoản vay/ khách hàng được xác định:

LGD*PD*EAD


(ii) Tổn thất không ước tính được:


Tổn thất không ước tính của một khoản vay/ khách hàng là giá trị của độ lệch chuẩn so với giá trị tổn thất ước tính được (EL). Tổn thất không ước tính được được bù đắp bằng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng, do đó các ngân hàng cần thận trọng và luôn đáp ứng khả năng bù đắp đối với tổn thất không ước tính được. Việc xác định tổn thất không ước tính đối với mỗi khoản vay hay trên từng khách hàng có thể xác định như sau

EDF(I - EDF)

UL = x LGD, trong đó:


+ EDF: Là xác suất vỡ nợ kỳ vọng của khoản vay / khách hàng


+ EAD: Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ


+ LGD: Là tổn thất của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ


Như vậy giá trị tổn thất ngoài dự kiến của khoản vay/ khách hàng được xác định:

EDF(I - EDF)

x LGD *EAD


Điều kiện áp dụng: Đối với tổn thất không ước tính đối với nhiều khoản vay/ khách hàng được xác định qua 3 bước:

­ Bước 1: Xác định UL riêng lẻ của từng khoản vay, chưa xem xét đến hiệu ứng của

mối tương quan

­ Bước 2: Ước lượng hệ số tương quan vỡ nợ của các khoản vay riêng lẻ trong cùng một danh mục. Hệ số tương quan vỡ nợ có thể được tính toán thông qua số liệu thống kê hoặc các mô hình.

­ Bước 3: Xác định tổn thất không ước tính được trong xem xét mối tương quan vỡ

nợ giữa các khoản vay trong danh mục.


Thứ hai, xây dựng cơ sở dự liệu vững chắc nhằm áp dụng các mô hình lượng hóa VAR tín dụng như Mô hình Creditmetrics, mô hình KVM- Merton (tham khảo mô hình Creditmetrics, mô hình KVM- Merton từ nguồn khuyến nghị các ngân hàng sử dụng các


cách tiếp cận và mô hình rủi ro tín dụng có thể đo lường rủi ro chính xác, thực chất là các mô hình xác định vốn kinh tế dựa vào khung VAR từ ủy ban Basel) trong việc xây dựng và xác định các giá trị tổn thất đối với các khoản vay và các loại tài sản đảm bảo mà ngân hàng đang nắm giữ.

Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng được đánh giá là phức tạp, khó thực hiện, việc thực hiện đòi hỏi chi phí cao. Tuy nhiên, đây là công việc cần thiết nhằm giúp cho các ngân hàng thương mại xây dựng được tiêu chuẩn định lượng để chọn lọc khách hàng và xây dựng chiến lược phát triển khách hàng, chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phù hợp trong từng thời kỳ.

3.2.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và quản lý khoản vay

Một là, NHTM cần hoàn thiện các văn bản, quy trình, quy định hướng dẫn công tác kiểm soát và quản lý khoản vay. Các văn bản này cần cụ thể hóa về trình tự, mục đích, nội dung và cách thức kiểm soát sau đối với khách hàng, bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng là tổ chức. Các mẫu biểu ban hành kèm theo cần được thiết kế rõ ràng, chi tiết, khoa học và dễ áp dụng.

Hai là, đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát công tác kiểm soát sau của các đơn vị kinh doanh (Chi nhánh, Phòng giao dịch, Trung tâm kinh doanh) do các Bộ phận rà soát chất lượng tín dụng của Hội sở thực hiện. Đối tượng rà soát là tòan bộ danh mục nợ xấu nội bảng và ngoại bảng của hệ thống mỗi NHTM trên cơ sở tình hình thực tế của từng khoản. Tuy nhiên đây là công tác được thực hiện sau khi cấp tín dụng, do đó cần đẩy mạnh công tác đánh giá, rà soát các khoản vay có dấu hiệu suy giảm chất lượng tín dụng nhằm có những biện pháp rào chắn, giảm thiểu rủi ro cho NHTM.

Ba là, nâng cao vai trò độc lập của Kiểm sóat nội bộ trong việc kiểm tra giám sát tính tuân thủ. Kiểm soát nội bộ là đơn vị thực hiện kiểm soát việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, công tác kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ và trên diện rộng nhằm phát hiện các vi phạm, các điểm không phù hợp trong từng quy trình, quy định cho vay của ngân hàng từ đó đưa ra được những sáng kiến, cải tiến đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn.


Bốn là, tại mỗi NHTM cần ý thức được vai trò của công tác kiểm soát sau, thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát khoản vay từ khâu giải ngân cho đến khi thu hồi nợ. Cụ thể là kiểm tra các điều kiện trước khi giải ngân và kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm mục đích phát hiện kịp thời các hành vi sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay để ngân hàng có biện pháp xử lý phù hợp.

Quá trình kiểm tra phải được hiện thông qua việc: Kiểm tra chứng từ, kiểm tra số sách kế toán và kiểm tra thực tế, đối chiếu giữa nội dung trên chứng từ vay vốn với mục đích vay vốn mà khách hàng đã đề nghị.

Bên cạnh việc thực hiện kiểm soát sau của các bộ phận kiểm soát nội bộ, cán bộ tín dụng cần theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng bởi đây là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ khoản vay trong tương lai. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải cập nhật kịp thời các thông tin có thể gây ra rủi ro đối với khoản vay như: Thông tin về thị trường đầu ra của khách hàng gặp khó khăn, ban lãnh đạo của công ty thay đổi, khách hàng đang có dấu hiệu khó khăn về tài chính, năng lực cạnh tranh của sản phẩm..., khách hàng đang bị nợ đọng rất nhiều. Thực hiện tốt nội dung này sẽ giúp ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu của rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các phương án xử lý phù hợp trong quản trị rủi ro tín dụng

Năm là, linh hoạt trong việc kết hợp các hình thức kiểm soát và quản lý khoản vay. Cách thức kiểm soát và quản lý khoản vay cần được áp dụng linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nhất định. Có thể kết hợp giữa việc kiểm tra thực tế với kiểm tra qua chứng từ hồ sơ, giữa kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất, giữa kiểm tra chi tiết với kiểm tra tổng thể để tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát khoản vay. Một số ngành nghề có những đặc thù riêng về quá trình luân chuyển vốn, chu kỳ kinh doanh nên ngân hàng cần đưa ra phương pháp quản lý khoản vay phù hợp. Chẳng hạn, trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và bán lẻ, việc thu thập các hóa đơn chứng từ để kiểm tra, đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng là phương pháp rất khó thực hiện bởi số lượng hóa đơn quá lớn, do đó ngân hàng có thể áp dụng cách thức quản lý phù hợp hơn là quản lý dòng tiền vào ra của khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng mở tại NHTM.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ
Ngày đăng: 28/04/2022