Tình Hình Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty:


gỗ Minh An gia công chế biến gỗ chứng chỉ FSC 100% xuất khẩu các nước châu Â, châu Mỹ. Công nhân hiện nay có hơn 125 người. Với diện tích đất 15.560m2. Hiện nay Công Ty đang có xu hướng tuyển dụng thêm người lao động để mở rộng thêm chuyền sản xuất sử dụng tối đa diện tích đất đang có.

Các nhà cung cấp gỗ cho công ty bao gồm: Công ty TNHH Đức Hùng, Doanh nghiệp tư nhân Nam Phi, Doanh nghiệp tư nhân Phát Huy và nhiều hộ dân có rừng trồng chứng chỉ FSC 100%, …….

2.1.3 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: triệu đồng


CHỈ TIÊU

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2018/2019

2019/2020

tăng giảm

%

tăng giảm

%

Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ

47.955

49.996

39.287

2.041

4,26

-10.709

-21,42

Giá vốn hàng bán

42.025

43.696

34.152

1.671

3,98

-9,544

-21,84

Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ

5.930

6.300

5.135

370

6,24

-1,165

-18,49

Doanh thu hoạt động tài

chính

432

539

332

107

24,77

-207

-38,40

Chi phí tài chính

282

320

274

38

13,48

-46

-14,38

Chi phí bán hàng

246

282

215

36

14,63

-67

-23,76

Chi phí quản lý doanh

nghiệp

5.000

5.400

4.500

400

8,00

-900

-16,67

Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh

834

837

478

3

0,36

-359

-42,89

Thu nhập khác

49

100

85

51

104,08

-15

-15,00

Chi phí khác

153

20

35

-133

-86,93

15

75,00

Lợi nhuận khác

-104

80

50

184

-176,92

-30

-37,50

Tổng lợi nhuận trước

thuế

730

917

528

187

25,62

-389

-42,42

Chi phí thuế thu nhập

DN hiện hành

161

202

116

41

25,47

-86

-42,57

Lợi nhuận sau thuế

412

715

569

146

25,66

-303

-42,38

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Đánh giá sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến gỗ Minh An Huế - 5

(Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An)

Nhìn vào bảng 2.1, ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ


qua từ năm 2018 đến năm 2020 có sự biến động lớn. Năm 2019 so với năm 2018 tăng 2,041 triệu đồng (tương ứng tăng 4,26%). Năm 2020 so với năm 2019 giảm mạnh 10,709 triệu đồng (tương ứng giảm 21,42%). Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh COVID -19 gây ra: giãn cách xã hội làm khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa, các đối tác giảm số lượng đặt hàng vì nhu cầu của người mua giảm mạnh.

Từ năm 2018 đến năm 2020, giá vốn hàng bán năm 2019 là cao nhất với 43,696 triệu đồng, so với năm 2018 tăng 1,671 triệu đồng (tương ứng tăng 3,98%). Giá vốn bán hàng năm 2020 thấp nhất với 34,152 triệu đồng, so với năm 2019 giảm 9,544 triệu đồng (tương ứng giảm 21,84%). Nguyên nhân chính do công ty giảm số lượng gỗ mua vào, giảm số lượng công nhân sản xuất.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 cao nhất với 6,300 triệu đồng, năm 2020 thấp nhất với 5,135 triệu đồng. Năm 2019 so với năm 2018 tăng 370 triệu đồng (tương ứng tăng 6,24%), năm 2020 so với năm 2019 giảm 1,165 triệu đồng (tương ứng giảm 18,49%). Tỷ lệ lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020/2019 giảm hơn 3 lần so với tỷ lệ lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2019/2018.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2019 cao nhất với 539 triệu đồng, năm 2020 thấp nhất với 332 triệu đồng. Năm 2019 so với năm 2018 tăng 107 triệu đồng (tương ứng tăng 24,77%), năm 2020 so với năm 2019 giảm 207 triệu đồng (tương ứng giảm 38,4%). Tỷ lệ doanh thu hoạt động tài chính năm 2020/2019 giảm 2 lần so với tỷ lệ doanh thu hoạt động tài chính năm 2019/2018.

Lợi nhuận sau thuế năm 2019 cao nhất với 715 triệu đồng, năm 2020 thấp nhất với 412 triệu đồng. Năm 2020 so với năm 2019 giảm 303 triệu đồng tương ứng giảm (42,38%), năm 2019 so với năm 2018 tăng 146 triệu đồng (tương ứng tăng 25,66%). Năm 2020 có sự biến động lớn do dịch bệnh covid-19, làm cho lợi nhuận công ty giảm mạnh, giảm gần gấp 2 lần lợi nhuận sau thuế so với năm 2019. Với mức lợi nhuận này công ty vẫn có thể tiếp tục hoạt động sản xuất và khả năng trong năm 2021 mức lợi nhuận này sẽ tăng lên.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty:

Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp các hoạt


phí.

CHỦ TỊCH

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH CHÍNH-

NHÂN SỰ

PHÒNG KINH

DOANH

PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN

XUẤT

QUẢN ĐỐC PHÂN

XƯỞNG 1

QUẢN ĐỐC PHÂN

XƯỞNG 2

động, kiểm tra, giám sát để hoàn thành mục tiêu một cách hiệu quả nhất... Đảm bảo có sự kết hợp giữa các bộ phận, trách nhiệm phân chia rò ràng và tiết kiệm được chi


Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn phòng hành chính – nhân sự Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An)


Các phòng ban và những chức năng chính của mỗi phòng ban tại công ty TNHH chế biến gỗ Minh An:

- Giám đốc: là ông Nguyễn Chiến Thắng người đại diện pháp luật, là người chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của hội đồng thành viên, ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, đồng thời giám sát và chỉ đạo các hoạt động của phó giám đốc.

- Phó giám đốc: Là bà Nguyễn Thị Thu Hà người được giám đốc thuê điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, tuyển dụng lao động.

- Phòng kế toán: Là bộ phận chức năng làm nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, giám sát theo dòi việc chi tiêu và doanh thu của Công ty, hoạch toán lỗ lãi trong quá trình kinh doanh, tham mưu cho ban quản lý nhằm đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với tình hình tài chính của Công ty.

- Phòng hành chính - nhân sự: Là bộ phận có nhiệm vụ quản lý và tuyển dụng, đào tạo sắp xếp lao động trong các phòng ban, tiếp khách, văn thư điều động xe đưa đón. Làm công tác tiền lương, thưởng, thủ quỹ, các chế độ phụ cấp, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội.

- Phòng kinh doanh: là bộ phận có nhiệm vụ lên kế hoạch tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như việc tính toán báo cáo về giá thành để tạo hợp đồng với khách hàng; tính toán giá mua nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị; thực hiện việc theo dòi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chiến lược kinh doanh của các phòng ban trong công ty, phân xưởng; tạo kế hoạch thực hiện và phân bổ thời gian sản xuất và kinh doanh thường niên cho các phân xưởng sản xuất.

- Phòng kế hoạch sản xuất: là bộ phận có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng từ bộ phận kinh doanh, phân tích số liệu, lập kế hoạch, lịch trình sản xuất; theo dòi, đề xuất phương án điều chỉnh; ghi chép và lưu trữ các số liệu liên quan đến gỗ như khối lượng nhập xuất tồn, đơn hàng, giấy cân gỗ, hồ sơ gỗ, phân bổ, đánh giá hiệu suất làm việc của công nhân vụ đảm bảo cung ứng đủ nguyên phụ liệu, thiết bị, máy móc cho phân xưởng.


- Quản đốc các phân xưởng: là bộ phận có chịu trách nhiệm nhận và triển khai thực hiện kế hoạch từ phòng kế hoạch sản xuất, đảm bảo kế hoạch sản xuất; điều hành hoạt động của xưởng; phân công, hướng dẫn, giám sát công nhân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kiểm soát tiến độ công việc; quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm, kho bãi, hàng hóa thuộc xưởng quản lý; đảm bảo tạo môi trường làm việc an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ tại xưởng.

2.1.5 Tình hình lao động của Công ty:

Khóa luận tốt nghiệp TS. Hoàng Thị Diệu Thúy



Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2018- 2020

ĐVT: Người



Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018

2020/2019

SL

%

SL

%

SL

%

Tănggiảm

%

Tăng

giảm

%

Tổng số lao động

201

100

187

100

125

100

-14

-6,97

-62

-33,16

Theo giới tính

Nam

95

47,26

57

30,48

32

25,6

-38

-40

-25

-43,86

Nữ

106

52,74

130

69,52

93

74,4

24

22,64

-37

-28,46

Theo tính chất công

việc

Trực tiếp

191

95,02

176

94,12

119

95,2

-15

-7,85

-57

-32,39

Gián tiếp

10

4,98

11

5,88

6

4,8

1

10

-5

-45,45


Theo trình độ

Đại học

25

12,44

22

11,76

10

8,7

-3

-12

-12

-54,55

Trung cấp, cao đẳng

50

24,88

65

34,76

42

27,83

15

30

-23

-35,38

Lao động phổ

thông

110

54,73

93

49,73

67

58,26

-17

-15,45

-26

-27,96

Chưa qua đào tạo

16

7,96

7

3,74

6

5,22

-9

-56,25

-1

-14,29

(Nguồn phòng hành chính – nhân sự Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An)


SVTH: Vò Thị Hà30

Tổng số lao động của công ty qua các năm 2018,2019,2020 có xu hướng giảm vì những người lao động trẻ ở công ty bị thu hút bởi các công ty mới ở khu công nghiệp Phú Đa và khu công nghiệp Phú Bài có chế độ đãi ngộ tốt hơn. Năm 2020 có 125 người lao động, so với năm 2019 số công nhân giảm nhiều nhất với 62 người, tương ứng giảm 33,16%. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh covid-19 công ty quyết định cắt giảm người lao động, thu hẹp quy mô sản xuất còn 60%.

Cơ cấu lao động theo giới tính: Nhìn vào bảng 2.2, từ năm 2018 đến năm 2020 số lượng lao động nữ so với lao động nam tăng nhanh. Năm 2020, ta có thể thấy số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ với 74,4%; lao động nam chiếm tỷ lệ thấp với 25,6%. Năm 2020 so với năm 2019 có tỉ lệ lao động nữ giảm 37 người chiếm 28,46%, tỉ lệ lao động nam giảm 25 người chiếm 43,86%. Hiện tại tỷ lệ lao động nữ cao gần gấp 3 lần tỷ lệ lao động nam, công ty chỉ giữ lại số công nhân nam vừa đủ với các công việc nặng, đòi hỏi nhiều sức khỏe như cắt xẻ gỗ, sấy gỗ, bốc hàng; những công việc đòi hỏi tính thẩm mỹ, gia công nhiều như đóng hàng, sắp xếp gỗ, …sẽ được phân cho công nhân nữ.

Cơ cấu theo theo tính chất công việc: Nhìn vào bảng 2.2, Năm 2020 ta có thể thấy số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao với 95,2% còn lao động gián tiếp chỉ chiếm 4,8%. Số lượng lao động trực tiếp từ năm 2018 đến năm 2020 cao hơn rất nhiều so với số lượng lao động gián tiếp, điều này là đúng với thực tế với ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là chế biến gỗ nên cần nhiều lao động sản xuất.

Cơ cấu lao động theo trình độ: Nhìn vào bảng 2.2, năm 2020 ta có thể thấy số lượng lao động ở trình độ lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất với 58,26%, số lượng lao động có trình độ trung cấp cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 27,83%, số lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ thấp nhất với 5,22%. Từ năm 2018 đến năm 2020, số lượng lao động có trình độ lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất. Năm 2018, 2020 chiếm hơn một nửa tổng số lao động của công ty. Đa số người lao động tại công ty là những người lao động đã có trình độ nên có khả năng nắm bắt


công việc khá nhanh và tính chất công việc không cần có kỹ thuật nhiều nên công ty không cần phải mất nhiều thời gian và công sức để đào tạo.

2.1.6 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về công việc của

người lao động tại Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An:

2.1.6.1 Bản chất công việc:

Sản phẩm của công ty được sản xuất qua hai phân xưởng. Phân xưởng 1 là khu tập kết và cắt xẻ gỗ. Phân xưởng 2 là khu sấy gỗ và đóng hàng. Trước đây, công ty có thêm phân xưởng chuyên lắp ráp các chi tiết gỗ thành bàn, ghế, tủ, …. Nhưng từ năm 2020, công ty quyết định thu hẹp quy mô sản xuất nên đã dừng hoạt động phân xưởng 3, công đoạn cuối của quy trình sản xuất hiện tại là gỗ được cắt theo tỉ lệ do khách hàng yêu cầu.

Chức năng, nhiệm vụ của người lao động trong từng phân xưởng: Tại phân xưởng 1:

- Sau khi gỗ được vận chuyển vào cổng sau của công ty nhóm bốc xếp sẽ tiến hành bốc gỗ xuống bãi tập kết, mỗi xe chở gỗ chứa từ 10- 15 tấn gỗ nguyên cây, gỗ được công ty thu mua là gỗ tràm và gỗ keo, từ 3-5 năm tuổi.

- Sau khi bốc xuống bãi tập kêt, gỗ được phơi từ 2 đến 3 ngày, nhóm cắt -xẻ bắt đầu bóc, gọt vỏ và cắt gỗ theo tỷ lệ đã được phòng kế hoạch sản xuất giao.

Tại phân xưởng 2:

- Gỗ sau khi được cắt theo tỷ lệ được cho vào lò sấy dưới sự theo dòi của nhóm sấy, hệ thống sấy gồm 6 lò sấy, mỗi lò chứa khoảng 45-50 m3 gỗ, thời gian sấy từ 18-20 ngày. Đặc điểm lò sấy là lò sấy nhiệt sử dụng chất đốt để làm khô gỗ, lò sấy hệ thống xử lí khói bụi, chất độc hại, khép kín, giảm ô nhiễm không khí.

- Gỗ sau khi được sấy khô sẽ được lựa qua một lần nữa, gỗ bị loại là gỗ bị nứt nẻ, cong.

- Gỗ được đưa ra từ lò sấy sẽ được nhóm bốc xếp dùng xe nâng vận chuyển qua khu đóng hàng. Nhóm đóng hàng có nhiệm vụ sắp xếp gỗ theo từng tỷ lệ, dùng băng chuyền để chuyển gỗ, dùng dây đóng gỗ theo từng kiện hàng.

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 05/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí