- Sau khi hoàn thành số lượng gỗ khách hàng đặt, nhóm bốc xếp cho hàng lên xe: xe tải chứa từ 17-18 tấn gỗ, xe container chứa từ 28-29 tấn gỗ.
Tại văn phòng: mỗi người lao động tại mỗi phòng phải thường xuyên báo cáo, hoàn thành chỉ tiêu đơn đặt hàng của khách hàng.
2.1.6.2 Điều kiện làm việc
Do đặc tính của công việc người lao động thường xuyên phải tiếp xúc với gỗ rất nhiều nên công ty trang bị cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân như: kính bảo hộ, bao tay, mũ bảo hộ, áo, giày, khẩu trang cá nhân...
Không gian làm việc: mỗi nhóm được phân chia theo từng khu vực làm việc: nhóm bốc xếp, nhóm cắt xẻ thường xuyên làm việc ngoài trời; nhóm sấy, nhóm đóng hàng được làm trong phân xưởng có mái che; nhóm nhân viên văn phòng được bố trí các phòng gần với phân xưởng để dễ quan sát và theo dòi công việc. Ngoài ra khu nhà để xe của người lao động khá rộng rãi.
Công ty thực hiện chính sách về giờ làm việc tuân theo quy định của luật lao
động nhằm đảm bảo cho người lao động có thời gian nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe.
- Thời gian làm việc:
+ Mỗi tuần 6 ngày: Từ thứ 2 đến thứ 7.
+ Mỗi ngày 8 giờ: 7 giờ 30 đến 16 giờ 30.
+ Giờ tăng ca: từ 17h đến 20 giờ, số giờ tăng ca không được quá 18giờ/tháng
+ Giờ nghỉ trưa: 11 giờ 30 đến 12 giờ 30.
- Thời gian làm việc mỗi tuần không quá 60 giờ (cả thời gian tăng giờ).
- Thời gian làm việc không vượt quá 12 giờ trong một ngày.
- Người lao động được nghỉ một ngày cho mỗi tuần làm việc.
- Tổng thời gian làm thêm giờ của một người lao động không quá 200 giờ/năm.
- Sau 4 giờ làm việc phải có thời gian ngưng việc ít nhất 30 phút để người lao
động nghỉ ngơi, ăn ca.
2.1.6.3 Cơ hội đào tạo và thăng tiến:
Người lao động khi mới vào làm sẽ được học và thử việc, thời gian thử việc là 1 tháng, nhận lương bậc 1. Sau 1 tháng thử việc, lương của người lao động được nâng lên bậc 2 và được ký hợp đồng lao động.
Trong quá trình làm việc dưới sự theo dòi của quản đốc, những công nhân làm việc có: năng suất làm việc cao, không nghỉ nhiều ngày trong tháng, hoàn thành nhanh và tốt công việc được giao, không vi phạm quy định của công ty, … Sẽ được quản đốc đề bạt danh sách lên giám đốc cho nâng lương, bố trí vị trí công việc tốt hơn. Nhân viên văn phòng, cán bộ quản lý được công ty hỗ trợ học tại chức để bổ thêm chuyên môn, các lớp tập huấn tại do các đơn vị tổ chức. Chu kỳ đánh giá chủ yếu là theo năm.
2.1.6.4 Chính sách về tiền lương và phúc lợi:
Về chế độ lương:
Công thức tính lương:
Tiền lương = [(Mức lương theo bậc/26)x số ngày công] + Lương khác + Phụ
cấp – Khoản trừ
Trong đó:
- Ngày công chuẩn trong tháng (26 ngày)
- Số ngày công thực tế mà người lao động làm việc sẽ được theo dòi qua hệ thống chấm công.
- Lương khác: tiền tăng ca, tiền nghỉ phép, nghỉ lễ, tuân thủ quy định.
- Phụ cấp: cơm trưa, lao động nữ, hỗ trợ con nhỏ dưới 6 tuổi.
- Khoản trừ: phí công đoàn, BHXH (8%), BHTN (1%), BHYT (1,5%).
- Nếu vi phạm sẽ trừ từ 1% đến 10% lương thưởng tháng 13.
Khóa luận tốt nghiệp TS. Hoàng Thị Diệu Thúy
Bảng 2.3: Tình hình tiền lương của Công ty TNHH Chế biến Gỗ Minh An năm 2020
ĐVT: đồng
Thang bậc lương và Mức lương | |||||||
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | Bậc 6 | Bậc 7 | |
Công nhân | 3.553.605 | 3.703.605 | 3.853.605 | 4.003.605 | 4.153.605 | 4.303.605 | 4.453.605 |
Nhân viên bộ phận | 3.770.000 | 3.990.000 | 4.210.000 | 4.430.000 | 4.650.000 | 4.870.000 | 5.090.000 |
Quản đốc phân xưởng | 3.959.000 | 4.189.000 | 4.419.000 | 4.649.000 | 4.879.000 | 5.109.000 | 5.339.000 |
Trưởng phòng | 5.080.000 | 5.480.000 | 5.880.000 | 6.280.000 | 6.680.000 | 7.080.000 | 7.480.000 |
Kế toán trưởng | 5.180.00 | 5.680.000 | 6.180.000 | 6.680.000 | 7.180.000 | 7.680.000 | 8.180.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Hài Lòng Của Người Lao Động:
- Các Mô Hình Nghiên Cứu Về Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc:
- Tình Hình Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty:
- Giá Trị Kmo Của Biến Phụ Thuộc Kmo And Bartlett's Test
- Đánh Giá Của Người Lao Động Về Mối Quan Hệ Với Đồng Nghiệp
- Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự Công ty TNHH Chế biến Gỗ Minh An)
SVTH: Vò Thị Hà35
Chế độ phúc lợi:
- Dịp lễ ngày quốc tế phụ nữ 8/3, quốc tế thiếu nhi 1/6 công ty tổ chức liên hoan, phát quà cho con của người lao động, tổ chức các buổi dã ngoại cho người lao động, mỗi tháng sẽ phát sữa cho người lao động 1 lần.
- Trung bình ngày công hàng tháng trong năm: từ 22 công trở lên được thưởng
250.000 đồng, trên 24 công được thưởng 500.000 đồng.
- Vào cuối năm, để động viên cán bộ công nhân viên, công ty còn có chế độ thưởng lương tháng thứ 13 cho mỗi cá nhân.
- Ngoài ra công ty có những chính sách thăm hỏi người lao động viên trong những trường hợp đặc biệt:
Bảng 2.4: Các mức trợ cấp của người lao động tại Công ty TNHH chế biến gỗ Minh An
Mức trợ cấp | Ghi chú | |
CBCNV kết hôn | 200.000đ | Nếu hai người đều là người lao động công ty thì sẽ nhận gấp đối |
CBCNV bị đau, ốm nhập viện phải nghỉ làm | 100.000đ | Có giấy xác nhận của bệnh viện |
CBCNV qua đời | 300.000đ | Bên cạnh tiền mặt còn có muavòng hoa, hoa quả… |
Gia đình CBCNV có người thân (tứ thân phụ mẫu, vợ/ chồng /con) qua đời | 300.000đ | Bên cạnh tiền mặt còn có muavòng hoa, hoa quả… |
(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự)
- Công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về 5 loại phúc lợi bắt buộc đối với lao động trong danh sách: Chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất. Hỗ trợ tiền ăn trưa. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể người lao động làm việc tại Công ty. Mỗi năm, người lao động được nghỉ lễ 10 ngày và hưởng
nguyên lương gồm Tết dương lịch, Tết cổ truyền (30 đến hết mùng 04 âm lịch), Giải phóng miền Nam (30/04), Quốc Tế lao động (01/05), Quốc khánh (02/09), Giỗ tổ Hùng Vương (10/03 âm lịch).
2.1.6.5 Mối quan hệ với đồng nghiệp:
- Công ty khuyến khích người lao động hỗ trợ nhau trong công việc bằng cách có chế độ thưởng cho những tổ hoàn thành công việc tốt trong tháng.
- Nhân viên cấp trên luôn tạo sự tin tưởng, hỗ trợ hết mình trong công việc và
đối xử công bằng giữa những người lao động khác nhau.
- Công ty luôn khuyến khích người lao động đề bạt, đóng góp ý kiến của mình, tạo điều kiện cho người lao động phát triển.
2.2 Phân tích và đánh giá sự hài lòng đối với công việc của người lao động tại công ty TNHH chế biến gỗ Minh An:
2.2.1 Mô tả đặc điểm của người lao động
Đề tài cần thu thập 125 bảng hỏi, nên tác giả điều tra 125 bảng hỏi. Trong quá trình điều tra, sau khi thu thập 125 bảng hỏi thì nhận thấy có 5 bảng hỏi bị đánh sai, không hợp lệ nên tác giả khảo sát lại thu được 125 bảng hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.
2.2.1.1 Về độ tuổi:
8,8% 8,8%
28%
54,4%
Từ 18-30 tuổi
Trên 30-40 tuổi
Trên 40-50 tuổi
Trên 50 tuổi
Hình 2.1`: Cơ cấu độ tuổi của mẫu khảo sát
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu điều tra)
- Kết quả khảo sát cho thấy, trong 125 người được khảo sát thì nhóm người lao động từ 40 đến 50 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 54.4%, tiếp đến là nhóm người lao động có độ tuổi từ 30 đến 40 với tỉ lệ 28%, còn 2 nhóm người lao động từ 18 đến 30 tuổi và nhóm người lao động trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất với 8,8%. Qua đó, có thể thấy người lao động làm việc tại công ty bao gồm nhiều độ tuổi khác nhau nhưng chủ yếu là những người có độ tuổi trung niên.
2.2.1.2 Về số năm công tác:
0,8%
20%
20%
59,2%
Dưới 1 năm
Từ 1 - 3 năm
Trên 3 - 7 năm
Trên 7 năm
Hình 2.2: Cơ cấu số năm công tác của mẫu khảo sát
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu điều tra)
Theo khảo sát, người lao động làm việc trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm là chiếm tỷ lệ cao nhất 59,2% với 74 người, tiếp đó là dưới 1 năm và trên 3 đến 7 năm chiếm 20% với 25 người, thời gian làm việc trên 7 năm chiếm ít nhất 0,8% với 1 người. Qua đó ta thấy được đa số người lao động làm việc tại Công ty với thời gian tương đối là khá lâu, chứng tỏ Công ty đã phần nào giữ chân được người lao động làm việc lâu dài với Công ty.
2.2.1.3 Về thu nhập:
4,8%
16%
Trên 3 - 5 triệu đồng
Trên 5 - 7 triệu đồng trên 7 triệu đồng
79,2%
Hình 2.3: Cơ cấu thu nhập của mẫu khảo sát
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu điều tra)
Trong 125 mẫu nghiên cứu thì số người lao động có mức thu nhập từ 3 đến 5 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 79,2% tương đương với 99 người. Tiếp theo là mức thu nhập của người lao động trên 5 triệu đến 7 triệu có 20 người chiếm tỷ lệ 16%, chiếm tỷ lệ thấp nhất là mức thu nhập trên 7 triệu có 6 người với tỷ lệ 4,8% đây là những người có số năm công tác trên 5 năm và giữ chức vụ cao trong công ty. Điều này phần nào phản ánh được sự cố gắng nhất định trong công tác đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động của Công ty.
2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá:
2.2.2.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá:
2.2.2.1.1 Đối với biến độc lập:
Bảng 2.5: Giá trị KMO của biến biến độc lập
KMO and Bartlett’s Test
0,787 | ||
Kiểm định Bartlett | Giá trị Chi bình phương | 1696,410 |
Bậc tự do | 231 | |
Mức ý nghĩa | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0,787 lớn hơn 0,5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett đạt 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 22 biến quan sát này có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2.6: Ma trận xoay nhân tố biến độc lập lần 1
NHÂN TỐ | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
BCCV2 | 0,871 | ||||
BCCV5 | 0,837 | ||||
BCCV3 | 0,673 | ||||
BCCV4 | 0,621 | ||||
BCCV1 | 0,537 | ||||
TLPL2 | 0,918 | ||||
TLPL4 | 0,913 | ||||
TLPL3 | 0,517 | ||||
TLPL1 | 0,382 | ||||
TLPL5 | 0,376 | ||||
DTTT4 | 0,831 | ||||
DTTT2 | 0,829 | ||||
DTTT1 | 0,617 | ||||
DTTT3 | 0,616 | ||||
DKLV3 | 0,822 | ||||
DKLV1 | 0,703 | ||||
DKLV2 | 0,689 | ||||
DKLV4 | 0,510 | ||||
MQH2 | 0,752 | ||||
MQH3 | 0,687 | ||||
MQH4 | 0,633 | ||||
MQH1 | 0,533 |
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Kết quả phân tích nhân tố thì cả 5 nhân tố đều có Eigenvalue lớn hơn 1 và cả 5 nhân tố này giải thích được 63,094% sự biến thiên của 22 biến quan sát vượt ngưỡng 50%. Tuy nhiên, các biến “Tiền lương được trả công bằng”, “Anh (chị) luôn được nhận tiền thưởng vào các dịp lễ, tết” có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Vì
vậy, ta cần phải loại các biến này ra và tiến hành phân tích nhân tố lần 2.
Tiếp tục phân tích nhân tố lần 2:
Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0,795 lớn hơn 0,5 và mức ý nghĩa (sig.) của kiểm định Bartlett đạt 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 20 biến quan sát này có tương quan với nhau và phù hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA. (phụ lục)