Đánh Giá Của Người Lao Động Về Chế Độ Phụ Cấp Và Trợ Cấp


và không đồng ý lần lượt là 4 và 5 người, công ty cần xem xét lại về tiêu chí này đưa ra chính sách phương án kịp thời (phân chia thưởng phạt rò ràng thưởng theo cấp bậc từ thấp lên cao…), để thay đổi từ đó giúp cho nhân viên cảm thấy hài lòng hơn với mức chính sách tiền thưởng mà công ty đã đưa ra. Trong các tiêu chí đánh giá về mức tiền thưởng tại công ty thì tiêu chí, “Mức tiền thưởng hiện tại kích thích động lực làm việc của anh/chị” có mức đồ hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ cao (chiếm đến 42,5%), ở tiêu chí này có điểm số trung bình đánh giá là 3,925 và độ lệch chuẩn là 2,43. Bên cạnh đó, vẫn còn một vài người đánh giá không hài lòng ở tiêu chí này dù chiếm tỷ lệ không cao nhưng công ty cũng nên sớm tìm ra giải pháp để khắc phục. Như vậy, ta có thể thấy đa số người lao động đều cảm thấy rất hài lòng ưng ý với mức thưởng của công ty, công ty hiểu đượctâm tư của người lao động và đưa ra mức thưởng hợp lí nhờ đó mới kích thích, tạo động lực cho người lao động làm việc với năng suất, hiệu quả công việc cao.

2.3.2.1.3. Đánh giá của người lao động về chế độ phụ cấp và trợ cấp

Bảng 17: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ phụ cấp và trợ cấp


Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

TBC

Độ lệch

chuẩn

1

2

3

4

5

Anh/chị luôn nhận được mức phụ cấp

khi đảm nhận các công việc có điều kiện phức tạp


0


7,5


10,0


37,5


45,0


4,2


2,3

Anh/chị nghỉ rằng các khoản phụ cấp

là hoàn toàn hợp lí

10

20,0

15,0

30,0

25,0

3,4

1,95

Các khoản phụ cấp có làm giảm được

gánh nặng cho người lao động

7,5

15,0

12,5

27,5

37,5

3,725

2,28

Được đóng BHXH, BHYT, BHYT và

các khoản phụ cấp khác đầy đủ

3,0

5,0

5,0

43,0

33,0

4,375

2,43

Các khoản phụ cấp được chi trả công

khai minh bạch

2,5

5,0

5,0

42,5

45,0

4,45

2,56

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Hoàn thiện đãi ngộ nhân sự tại Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Á Châu - 9

(Nguồn: Kết quả xử lí excel)

Nhìn chung, tất cả các tiêu chí về phụ cấp và trợ cấp đều được đa số người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý (chiếm trên 50%).


Ở tiêu chí,“mức phụ cấp khi đảm nhận các công việc có điều kiện phức tạp” có số điểm trung bình đánh giá là 4,2, trong tổng số 40 phiếu thu hồi thì có 3 phiếu đánh giá không đồng ý tuy số lượng này nhỏ nhưng công ty cũng phải cân nhắc xem xét vấn đề kỹ rồi đưa ra phương pháp giải quyết tốt hơn.

Ở tiêu chí,“các khoản phụ cấp là hoàn toàn hợp lí”: Số điểm trung bình đánh giá là 3,4 và độ lệch chuẩn là 1,95,tỉ lệ người không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý là khá cao lên đến 12 người trên tổng số 40 lao động đánh giá (chiếm 22%). Qua số liệu trên, cho thấy rằng vẫn còn người lao động chưa đồng tình với chính sách phụ cấp và trợ cấp mà công ty đưa ra, mặc dù đã tuân thủ đúng quy định pháp luật nhưng vẫn chưa thực sự làm hài lòng người lao động.

Ở các tiêu chí còn lại, tỉ lệ người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý cao. Để có được sự đồng tình như vậy thì, công ty đã đưa ra nhiều chính sách, phụ cấp trợ cấp hay các khoản đóng về bảo hiểm hiệu quảtuân thủ đúng quy định của xã hội. Ngoài ra, công ty thường xuyên kiểm tra định kì cho nhân viên.

2.3.2.1.4. Đánh giá của người lao động về chế độ phúc lợi

Bảng 18: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ phúc lợi


Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

TBC

Độ lệch

chuẩn

1

2

3

4

5

Anh/chị nghỉ rằng các hình thức phúc lợi

của công ty đa dạng

7,5

7,5

12,5

25,0

47,5

3,975

2,58

Được hưởng phúc lợi đầy đủ

0

0

7,5

42,5

50

4,425

2,48

Tổ chức cho nhân viên đi du lịch hằng

năm

0

2,5

5

50

42,5

4,325

2,28

Các chương trình phúc lợi giảm bớt gánh

nặng cho người lao động

7,5

10,0

12,5

32,5

37,5

3,825

2,28

Anh/chị hài lòng về chính sách phúc lợi

của công ty

2,5

2,5

7,5

40

47,5

4,275

2,48

(Nguồn: Kết quả xử lí excel)

Các hình thức về phúc lợi đa dạng nên người lao động đánh giá cao về chỉ tiêu này với tỷ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý đạt trên 60% tương ứng với 29 người. Trong đó, có


10 người đồng ý và 19 người hoàn toàn đồng ý, điều này cho thấy được rằng công ty rất quan tâm đến vấn đề phúc lợi cho người lao động, nhưng công ty cũng nên lưu ý rằng có đến 6 người đánh giá không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý (chiếm 15%), điểm số trung bình đánh giá và độ lệch chuẩn lần lượt là 3,975 và 2,58. Có lẽ còn vài người chưa thực sự hài lòng hoàn toàn về chính sách, các loại phúc lợi mà công ty đưa ra.

Hằng năm, công ty trích từ quỹ phúc lợi để đưa nhân viên đi tham quan, du lịch vào các dịp nghĩ lễ. Địa điểm cho các chuyến du lịch sẽ thay đổi cho từng chuyến đi. Từ thời gian tổ chức đi tham quan hay du lịch phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch kinh doanh của công ty. Thông thường mỗi chuyến đi sẽ kéo dài 2 ngày 1 đêm đối với chuyến đi trong tỉnh/ thành phố, hoặc kéo dài 3 ngày 2 đêm đối với chuyến đi ngoại tỉnh. Quỹ phúc lợi trả đủ cho NLĐ đi thăm quan tối thiểu là 5 ngày trong một năm, về khoản này công ty làm khá tốt khi chúng ta có thể thấy được hầu hết nhân viên trong công ty hoàn toàn hài lòng về tiêu chí này. Chính vì vậy mức độ hài lòng đối với chỉ tiêu này rất cao tương đương với 37 người chiếm 92,5% (bao gồm đồng ý và hoàn

toàn đồng ý), điểm số trung bình đánh giá là 4,325.

Về khoản người lao động được hưởng phúc lợi đầy đủ,công ty làm khá tốt khi chúng ta có thể thấy được hầu hết nhân viên trong công ty hoàn toàn hài lòng (điểm trung bình của tiêu chí rất cao là 4,425).

Nhìn chung, đa số người lao động đều hài lòng về chế độ phúc lợi của công ty. Có 16 người đánh giá là đồng ý và 19 người đánh giá hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ tương đối là cao, hơn 80% tổng số lao động gián tiếp, điểm số trung bình đánh giá và độ lệch chuẩn tiêu chí này cũng đi theo hướng tích cực công ty hoàn toàn có thể yên tâm. Qua đây, việc chính sách đãi ngộ thông qua phúc lời của Công ty được đánh giá khá cao cho thấy công tác đãi ngộ về vấn đề này rất được Công ty quan tâm và đầu tư.


2.3.2.2. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ phi tài chính

2.3.2.2.1 Đánh giá của người lao động về môi trường làm việc

Bảng 19: Bảng đánh giá của nhân viên về môi trường làm việc


Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

TBC

Độ lệch

chuẩn

1

2

3

4

5

Công ty cung cấp đầy đủ

cơ sở vật chất, kỹ thuât

0

0

10,0

42,5

47,5

4,375

2,38

Nơi làm việc sạch sẽ, khô

ráo, thoáng mát

5

7,5

2,5

37,5

47,5

4,15

2,61

Điều kiện làm việc thuận lợi đối với sức khỏe của

nhân viên


0


5,0


7,5


37,5


50,0


4,325


2,48

Cấp trên luôn quan tâm

chia sẻ khó khăn với nhân viên


2,5


2,5


12,5


35,0


47,5


4,225


2,43

(Nguồn: Kết quả xử lí excel)

Qua kết quả điều tra ở các tiêu chí đều không có tỉ lệ “Hoàn toàn không đồng ý”, tỉ lệ “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể ở các tiêu chí như:

Tiêu chí, “Công ty cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật” số lượng phiếu thu về có kết quả rất là tích cực khi có 36 người đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý trong đó có 17 người đánh giá đồng ý (chiếm 42,5%) và 19 người đánh giá hoàn toàn đồng ý (chiếm 47,5%). Điểm số đánh giá trung bình của tiêu chí là 4,375 và độ lệch chuẩn là 2,61 chúng ta cũng dễ hiểu khi mà 36 người trong tổng số 40 người lao động chỉ có 4 người đánh giá là trung lập và không có ai đánh giá không đồng ý.

Tiêu chí “Nơi làm việc sạch sẽ, khô ráo thoáng mát” tương tự cũng thu về số phiếu đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý rất cao đến 37 phiếu. Trong đó có 18 người (chiếm 45%) đánh giá đồng ý và có 19 người (chiếm 47,5%). Điểm số trung bình đánh giá là 4,15 và độ lệch chuẩn là 2,61.

Tương tự ở các tiêu chí còn lại cũng có kết quả rất tích cực. Ở các mức độ đánh giá trung lập và không đồng ý, dù chiếm tỉ lệ thấp nhưng công ty cũng cần phải chú ý


để xem xét để đưa ra giải pháp khắc phục, ví dụ tổ chức 1 cuộc gặp mặt giữa các thành viên bày tỏ tâm tư nguyện vọng của mỗi người để ban quản lí, cấp trên có thể dễ dàng nắm bắt và hiểu được từ đó có thể đưa ra các chính sách hiệu quả cho NLĐ.

2.3.2.2.2. Đánh giá của người lao động về bản thân công việc

Bảng 20: Bảng đánh giá của nhân viên về bản thân công việc


Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

TBC

Độ lệch

chuẩn

1

2

3

4

5

Đây là một công việc thú

vị ưa thích của anh/chị

2,5

7,5

7,5

50,0

32,5

4,025

2,02

Công việc mang đến những cơ hội phát triển và

thăng tiến


5,0


10,0


12,5


32,5


40,0


3,925


2,28

Công việc thể hiện được vị

trí xã hội của anh/chị

12,5

10,0

15,0

37,5

25,0

3,525

2,02

Công việc tạo điều kiện để

anh/chị tích lũy học tập thêm kiến thức và kĩ năng


7,5


7,5


12,5


32,5


40,0


3,9


2,35

(Nguồn: Kết quả xử lí excel)

Về bản thân công việc mức độ đánh giá của người lao động như sau:

Ở tiêu chí, “Đây là 1 công việc thú vị ưa thích của anh/chị” có điểm số trung bình là 4,025 và độ lệch chuẩn là 2,02 mức độ đồng ý và rất đồng ý chiếm tỉ lệ cao (cụ thể đồng ý có 20 người chiếm 50% và hoàn toàn đồng ý trong tổng số 40 phiếu được thu về). Như vậy ta có thể thấy hơn ¾ số lao động trong công ty yêu thích công việc và cảm thấy công việc ở công ty là thích hợp với họ.

“Công việc mang đến những cơ hội phát triển và thăng tiến” ở tiêu chí này mức độ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý cũng chiếm tỉ đồng ý chỉ là 11 người. Qua số liệu thu được từ khảo sát lần này có thể thấy rằng công ty đã luôn tạo nhiều điều kiện tốt nhất để nhân viên có thể thăng tiến phát triển trong công việc

Trong 4 tiêu chí có 1 tiêu chí mà công ty cần lưu ý đó là “Công việc thể hiện được vị trí xã hội của anh/chị” khi mức độ đánh giá đi theo hướng không tích cực cho lắm có tổng cộng 15 người không đánh giá đồng ý về tiêu chí này (trong đó có 5 người


đánh giá hoàn toàn không đồng ý, 4 người đánh giá không đồng ý và có 6 người đánh giá là trung lập), điểm số trung bình đánh giá là 3,525 và độ lệch chuẩn là 2,02. Sở dĩ như vậy là vì, vẫn còn nhiều nhân viên chưa thực sự hài lòng về vị trí công việc mà họ đang làm mặc dù, cơ hội thăng tiến mà công ty mang lại là luôn có. Vì vậy, công ty cần xem xét tiêu chí này và nhanh chóng tìm ra phương pháp để giải quyết kịp thời.

2.3.3. Đánh giá chung về công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát Á Châu

2.3.3.1. Những thành công đạt được

Về tiền lương: Công ty đã thành công trong việc tạo ra hệ thống tiền lương cho nhân viên hiệu quả, chính xác và rò ràng. Việc trả lương cho nhân viên gắn kết với số ngày công thực tế và hệ số lương rò ràng chính xác tuân thủ quy định xã hội, khuyến khích người lao động thích thú hăng say hơn trong công việc. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.

Về tiền thưởng: Công ty đưa ra nhiều hình thức thưởng khác nhau đa dạng, không những đáp ứng được nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động mà còn kích thích và tạo ra động lực làm việc cống hiến hết mình, và có trách nhiệm với công việc và công ty. Công ty thường xuyên đề ra các mục tiêu, và có treo thưởng để các phòng ban có cơ hội thi đua đạt được thành tích tập thể, đồng thời người lao động có cơ hội phấn đấu dành được danh hiệu cá nhân.

Về phụ cấp và trợ cấp

Trên cơ sở cấp bậc, chức vụ cũng như trọng trách của cán bộ quản lý, công ty đã đưa ra những mức phụ cấp trách nhiệm khách nhau, được thể hiện qua các mức hệ số phụ cấp. Tương ứng với các chức vụ từ thấp đến cao, có các hệ số phụ cấp tương ứng từ thấp đến cao,điều này đảm bảo tính chính xác, công bằng và hợp lý. Việc áp dụng chính sách phụ cấp trách nhiệm, công ty đã kích thích động viên người lao động đảm đương tốt trọng trách được giao, tăng thêm tinh thần trách nhiệm cho người quản lý trong việc đóng góp vào sự phát triển của Công ty.


Công ty đóng BHXH 100% cho người lao động. Hàng tháng Công ty nộp đủ 22% tiền BHXH cho nhà nước. Hằng năm công ty đều trích BHXH chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất cho người lao động. Công ty nộp BHYT cho 100% cán bộ nhân viên với mức 4.5% theo quy định, cấp phát thuốc khi ốm đau. Điều này thể hiện sự chăm lo của công ty tới bản thân người lao động, khiến người lao động yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự trẻ trong công ty thông qua các chiến lược đào tạo nguồn nhân lực trẻ, đầu tư kinh phí, trợ cấp tiền cho các cán bộ khi tham gia đào tạo. Với việc làm như vậy công ty đã khuyến khích sự học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngủ nhân sự trẻ. Từ đó tăng năng suất và hiệu quả lao động.

Ngoài ra công ty còn thực hiện những khoản trợ cấp tự nguyện: Trợ cấp đi lại, trợ cấp tiền điện thoại, tiền ăn trưa.

Về phúc lợi: Hằng năm, công ty thường tổ chức chương trình vui chơi giải trí, du lịch như đi dã ngoại… cho người lao động được nghỉ ngơi sau khoản thời gian dài làm việc căng thẳng và mệt mỏi.

Các chính sách phúc lợi của công ty mang đến cho người lao động cảm giác an tâm và thoải mái làm việc, giúp tăng năng suất hiệu quả công việc cũng như mức độ hài lòng qua việc đảm bảo cho họ và gia đình của họ được bảo vệ, hỗ trợ khi cần thiết

Về môi trường và bản thân công việc:

Về môi trường ở công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Á Châu, địnhhướng cho nhân viên con đường phát triển sự nghiệp với lộ trình rò ràng cũng là yếu tố để công ty được nhân viên đánh giá là một môi trường làm việc lý tưởng. Chẳng một ai cứ muốn mãi là một nhân viên, chính vì vậy công ty luôn tạo cho họ những cơ hội thăng tiến với một tương lai vững chắc, khiến cho nhân viên cảm thấy được quan tâm đến lộ trình phát triển và thành công cá nhân họ. Công ty tạo cơ hội phát triển cho nhân viên, cũng đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp để sở hữu một đội ngũ nhân viên chất lượng cao, được đào tạo chuyên môn bài bản, kỹ năng làm việc tốt đáp ứng được yêu cầu công việc và tạo ra kết quả làm việc ấn tượng. Chính vì vậy, công ty rất quan tâm đến những kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo nhân sự để


nhân viên tham gia học, trau dồi kỹ năng phục vụ cho sự nghiệp và đưa công ty đi xa hơn nữa.

* Để đạt được những thành công như trên sau 2 năm không phủ nhận công ty đã đề ra các chính sách đãi ngộ nhân sự có hiệu quả qua từng giai đoạn. Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Á Châu đã nghiên cứu và vận dụng đưa ra các chính sách hấp dẫn để thu hút nhân lực giỏi trong thời kì mà các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt.

Sẵn sàng hướng đến các mục tiêu lớn để phát triển hơn trong tương lai, công ty luốn chăm lo cho người lao động là chủ yếu, từ năm 2018- 2020 các chính sách đãi ngộ tài chính lẫn phi tài chính đều được công ty thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công khai, minh bạch và công bằng đối người lao động. Bên cạnh đó, công ty vẫn không quên tuân thủ theo các quy định mà pháp luật đã đặt ra, các chính sách đãi ngộ ngày càng hấp dẫn giúp cho người lao động luôn cảm thấy an tâm và hứng thú khi làm việc.

Thời gian tới công ty sẽ tiếp tục duy trì các chế độ đãi ngộ, tiếp tục phát triển thay đổi chính sách phù hợp với thực tiễn, giúp cho người lao động không bao giờ phải thiệt thòi, luôn an tâm để cống hiến cho công ty.

2.3.3.2. Những hạn chế tồn tại

Về tiền lương:

Chính sách tiền lương hiện hành vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Vẫn còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công nhân viên chức.

Việc tổ chức phân công và mô tả công việc chưa hợp lý, dẫn đến không rò ràng trách nhiệm trong công việc, gây khó khăn trong đánh giá trị từng vị trí, chức danh và hiệu quả công việc,nhu cầu tìm một nơi làm việc có thu nhập cao hơn.

Về tiền thưởng

Có vẻ như, mức thưởng hiện tại của công ty chưa thực sự xứng đáng với thành tích đóng góp của người lao động khi vẫn còn tồn tại không ít người chưa đồng ý với

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí