Bảng 3.2. Thang đo thành phần về đội ngũ giảng viên
Câu hỏi của biến quan sát | |
GV1 | Giảng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng về nội dụng môn học phụ trách |
GV2 | Giảng viên luôn truyền đạt cho sinh viên các kiến thức thực tế |
GV3 | Giảng viên có phương pháp giảng dạy tốt |
GV4 | Giảng viên biên soạn bài giảng rất xúc tích, dễ hiểu |
GV5 | Giảng viên giải đáp tốt các thắc mắc của sinh viên |
GV6 | Giảng viên luôn tạo điều kiện để sinh viên nghiên cứu |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Tuyển Sinh Trường Saigonact Từ 2006 - 2015
- Mô Hình Chất Lượng Dịch Vụ Của Parasuraman Và Cộng Sự (1985)
- Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Và Sự Hài Lòng Sinh Viên
- Đánh Giá Sơ Bộ Thang Đo Bằng Hệ Số Tin Cậy Cronbach’S Alpha
- Hệ Số Cronbach’S Alpha Cho Thang Đo Hài Lòng Của Sinh Viên
- Mô Hình Nghiên Cứu Hiệu Chỉnh Về Ảnh Hưởng Cảu Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Đến Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Tại Trường Saigonact
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Thang đo thành phần về danh tiếng nhà trường: thang đo thành phần về danh tiếng nhà trường ký hiệu là DT, biểu thị mức độ ảnh hưởng của danh tiếng nhà trường đến chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 5 biến quan sát ký hiệu từ DT1 đến DT5 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Bảng 3.3. Thang đo thành phần về danh tiếng nhà trường
Câu hỏi của biến quan sát | |
DT1 | Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, hiện đại |
DT2 | Nhà trường Anh/Chị đang học có vị trí thuận tiện |
DT3 | Sinh viên của nhà trường có nhiều cơ hội tuyển dụng sau khi tốt nghiệp |
DT4 | Nhà trường Anh/Chị đang theo học được nhiều người biết đến, tin tưởng |
DT5 | Bạn sẵn sàng cổ động cho nhà trường |
Thang đo thành phần về khả năng tiếp cận của sinh viên: thang đo thành phần về khả năng tiếp cận của sinh viên ký hiệu là TC, biểu thị mức độ ảnh hưởng của khả năng tiếp cận đến chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 6 biến quan sát ký hiệu từ TC1 đến TC6 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Bảng 3.4. Thang đo thành phần về khả năng tiếp cận của sinh viên
Câu hỏi của biến quan sát | |
TC1 | Sinh viên dễ dàng liên lạc với nhà trường khi có vấn đề thắc mắc |
TC2 | Sinh viên tiếp cận thông tin từ phía nhà trường nhanh chóng, chính xác |
TC3 | Tất cả sinh viên được nhà trường đối xử công bằng, tôn trọng |
TC4 | Các thông tin cá nhân của sinh viên luôn được nhà trường bảo mật |
TC5 | Nhà trường luôn khuyến khích ý kiến phản hồi từ phía sinh viên |
TC6 | Nhà trường sử dụng hữu hiệu các công cụ truyền thông tin hiện đại |
Thang đo thành phần về chương trình đào tạo: thang đo thành phần về chương trình đào tạo ký hiệu là CTDT, biểu thị mức độ ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 4 biến quan sát ký hiệu từ CTDT1 đến CTDT4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Bảng 3.5. Thang đo thành phần về chương trình đào tạo
Câu hỏi của biến quan sát | |
CTDT1 | Mục tiêu của chương trình đào tạo rõ ràng |
CTDT2 | Thời khóa biểu học tập luôn phù hợp với điều kiện học tập của sinh viên |
CTDT3 | Số lượng tín chỉ trên một môn học đủ để cung cấp kiến thức cần thiết cho sinh viên |
CTDT4 | Chương trình đào tạo của nhà trường tạo cho sinh viên có nhiều hứng thú trong học tập |
Thang đo thành phần về sự quan tâm thấu hiểu: thang đo thành phần về sự quan tâm thấu hiểu ký hiệu là QT, biểu thị mức độ ảnh hưởng của sự quan tâm thấu hiểu đến chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 3 biến quan sát ký hiệu từ QT1 đến QT3 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Bảng 3.6. Thang đo thành phần về sự quan tâm thấu hiểu
Câu hỏi của biến quan sát | |
QT1 | Nhà trường luôn lắng nghe, tâm tư, nguyện vọng của sinh viên |
QT2 | Nhà trường có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ tốt việc học tập của sinh viên |
QT3 | Nhà trường luôn giải quyết thỏa đáng những khó khăn của sinh viên |
Thang đo thành phần về sự hài lòng của sinh viên: thang đo về sự hài lòng của sinh viên ký hiệu là HL, biểu thị mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo gồm 3 biến quan sát ký hiệu từ HL1 đến HL3 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Bảng 3.7. Thang đo thành phần về sự hài lòng của sinh viên
Câu hỏi của biến quan sát | |
HL1 | Anh/Chị thỏa mãn với hoạt động đào tạo của nhà trường |
HL2 | Anh/Chị sẵn lòng khuyên người thân bạn bè học tập tại trường này |
HL3 | Theo Anh/Chị dịch vụ đào tạo của nhà trường tốt hơn các trường Cao đẳng khác |
Từ kết quả nghiên cứu định tính cho thấy mô hình về ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đào tạo Cao đẳng đến sự hài lòng của sinh viên không được bổ sung thêm thành phần nào.
Vì thế tác giả giữ nguyên mô hình như sau:
Sự hài lòng của sinh viên
Công việc của nhân viên văn phòng
Đặc điểm cá nhân
Đội ngũ giảng viên
Danh tiếng nhà trường
Khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên
Chương trình đào tạo
Sự quan tâm thấu hiểu
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất sau khi nghiên cứu định tính
*Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Cảm nhận của sinh viên về công việc của nhân viên văn phòng càng tốt thì sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo của trường càng cao (công việc của nhân viên văn phòng quan hệ dương với sự hài lòng).
H2: Cảm nhận của sinh viên về đội ngũ giảng viên càng tốt thì sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của trường càng cao (đội ngũ giảng viên quan hệ dương với sự hài lòng).
H3: Cảm nhận của sinh viên về danh tiếng của nhà trường càng tốt thì sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của nhà trường càng cao (danh tiếng của nhà trường quan hệ dương với sự hài lòng).
H4: Cảm nhận của sinh viên về khả năng tiếp cận dịch vụ càng tốt thì sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của nhà trường càng cao (khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên quan hệ dương với sự hài lòng).
H5: Cảm nhận của sinh viên về chương trình đào tạo càng tốt thì sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của nhà trường càng cao (chương trình đào tạo quan hệ dương với sự hài lòng).
H6: Cảm nhận của sinh viên về sự quan tâm thấu hiểu của nhà trường càng tốt thì sự hài lòng của họ đối với dịch vụ đào tạo của nhà trường càng cao (sự quan tâm thấu hiểu quan hệ dương với sự hài lòng).
3.4 Nghiên cứu định lượng
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu là: thuận tiện, phi xác suất
Đối tượng khảo sát là sinh viên đang theo học chương trình đào tạo Cao đẳng tại trường Cao đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Sài Gòn, đồng thời tác giả tập trung vào những sinh viên học từ khóa K9, K8, K7 theo 4 khối ngành đào tạo sau: khối ngành kinh tế, khối ngành du lịch, khối ngành ngoại ngữ, khối ngành mỹ thuật – công nghiệp.
Các bước thiết kế bảng câu hỏi:
Bước 1: trên cơ sở thang đo nháp tác giả bổ sung thêm phần giới thiệu về bản thân, mục đích nghiên cứu, cách trả lời câu hỏi, thông tin cá nhân của sinh viên được phỏng vấn từ đó tác giả xây dựng nên bảng câu hỏi.
Bước 2: bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn thử sinh viên nhằm điều chỉnh lại một số ngôn từ sử dụng cho phù hợp và dễ hiểu hơn.
Bước 3: từ việc phỏng vấn thử, tác giả sẽ điều chỉnh thành bảng câu hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bảng câu hỏi được xây dựng gồm 31 câu hỏi tương ứng với 31 biến quan sát, trong đó có 28 quan sát của 6 thành phần chất lượng dịch vụ Cao đẳng, 3 quan sát của thành phần sự hài lòng của sinh viên.
Về phương pháp thu thập dữ liệu: bản thân tác giả và người thân thực hiện khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các sinh viên đang theo học tại trường Cao đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Sài Gòn.
3.4.2 Kích thước mẫu
Kích thước mẫu tối ưu chủ yếu phụ thuộc vào độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng các tham số. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), tỷ lệ mẫu tối thiểu là gấp 4 hay 5 lần số biến quan sát.
Trong đề tài này tác giả có 31 quan sát cần ước lượng. Vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 31x5= 155.
Để đảm bảo tính đại diện cao và dự phòng cho những sinh viên không trả lợi hoặc trả lời không đầy đủ, tác giả đã lựa chọn quy mô mẫu là 200 sinh viên. Vì thế, tác giả quyết định phỏng vấn 300 sinh viên bằng bảng câu hỏi.
Kích thước mẫu được tác giả phân bố giữa các khối ngành như sau:
Bảng 3.8. Phân bố kích thước mẫu của các khối ngành.
Khối ngành học | Số SV theo học (2013 – 2014) | Tỷ trọng | Số mẫu phỏng vấn | |
1 | Khối ngành kinh tế | 857 | 28% | 56 |
2 | Khối ngành du lịch | 1.632 | 54% | 108 |
3 | Khối ngành ngoại ngữ | 324 | 11% | 21 |
4 | Khối ngành mỹ thuật công nghiệp | 223 | 7% | 15 |
Tổng | 3.036 | 100% | 200 |
(Nguồn: Phòng tổ chức, Trường CĐ Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch SG)
3.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Dữ liệu được phân tích qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Theo Nunnally và Burnstein (1994), trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011), cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến 1 thì thang đo lường là rất tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là tốt, từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được.
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tống (Corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.
Giai đoạn 2: Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Các thành phần thống kê trong phân tích EFA như sau:
Đánh giá chỉ số Kaiser – Mayer – Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá (EFA), theo Nguyễn Đình Thọ (2011), thì chỉ số KMO phải lớn hơn 0,5.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết H0: các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig
≤ 0,5) thì các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
Các hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0,4 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại để đảm bảo giá trị hội tụ cho các biến (Gerbing and Anderson, 1988). Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phương pháp phân tích nên sử dụng là Principle Axis Factoring với pháp quay Promax và điểm dừng khi trích các thành phần có eigenvalue > 1, tổng phương sai trích ≥ 50%.
Trong phân tích này tác giả áp dụng các tiêu chuẩn sau để phân tích thành phần khám phá:
- KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1
- Kiểm địh Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig < 0,05
- Giữ lại các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0,4 và điểm dừng khi trích các thành phần có eigenvalue > 1, tổng phương sai trích ≥ 50%.
Giai đoạn 3: Phân tích hồi quy tuyến tính
Đầu tiên các hệ số tương quan giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên sẽ được xem xét. Kế đó phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS) nhằm kiểm định mô hình lý thuyết qua đó xác định cường độ tác động của từng thành phần của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính được tác giả thực hiện thông qua các bước sau:
Đầu tiên đưa các biến cùng một lượt vào phân tích hồi quy.
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với cơ sở dữ liệu, thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square).
Phân tích kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính so với tổng thể.
Phân tích kiểm định T để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết. Các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
Đánh giá mức độ tác động giữa các biến thông qua hệ số Beta.
Cuối cùng, để đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng là phù hợp, kiểm định các giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của phần dư và hiện tượng đa cộng tuyến được thực hiện.
Giai đoạn 4: Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá nhân bằng T- test và Anova
Nhằm kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá nhân về (giới tính, khối ngành theo học, số năm đã theo học), tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Independent Samples T-test và One – Way ANOVA. Independent Samples T-test được sử dụng trong trường hợp các đặc điểm cá nhân của sinh viên có hai thuộc tính. Phân tích phương sai ANOVA để sử dụng trong trường hợp đặc điểm cá nhân của sinh viên có ba thuộc tính trở lên.
Ngoài ra, Levene test cũng được thực hiện trước đó nhằm kiểm định thuộc tính phân phối chuẩn của phương sai của các tổng thể con, trước khi tiến hành kiểm định sự bằng nhau của giá trị trung bình tổng thể.
Trong phân tích ANOVA, nếu kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig. ≤ 0,05 là có sự khác biệt về mức độ đánh giá các thành phần giữa các nhóm sinh viên có đặc điểm cá nhân khác nhau, tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích sâu là kiểm định sau (Post Hoc) để tìm xem sự khác biệt về mức độ đánh giá cụ thể là ở nhóm nào.