2.1.2. Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Phúc Yên
2.1.2.1. Mô hình hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN)
NHCTVN có mạng lưới rộng khắp toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm, bên cạnh đó còn có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm thẻ và Trường Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
2.1.2.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Công thương Phúc Yên ( NHCTPY)
NHCTPY là chi nhánh ngân hàng cấp 1 do vậy cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cũng giống như mô hình demo mà chúng ta thấy ở Sơ đồ 2.3. Tuy nhiên, do đặc thù của chi nhánh ở tỉnh nên cơ cấu tổ chức của NHCTPY cũng có một số điểm khác biệt, chúng ta có thể thấy qua Sơ đồ 2.4.
Theo đó, Giám đốc trực tiếp quản lý Phòng kế toán, còn các Phó Giám đốc thì thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc giao.NHCTPY có 4 Phòng giao dịch (PGD), do vậy mỗi Phó Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm quản lý một phòng PGD. Trưởng PGD có trách nhiệm trực tiếp báo cáo toàn bộ hoạt động của PGD cho Phó giám đốc phụ trách.
Việc qui định quyền hạn của các thành viên trong Ban giám đốc được nêu ra trong Văn bản điều hành hoạt động tại cuộc họp thành viên Ban giám đốc diễn ra vào đầu năm tài chính và được công bố đến toàn bộ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh nhằm tạo sự hiểu biết, tạo sự thông suốt trong hoạt động của cả chi nhánh.
Tại Phòng kế toán thì việc tổ chức được đặt dưới sự điều hành thống nhất của Trưởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán được chia thành các mảng nghiệp vụ: Giao dịch khách hàng, kế toán thu chi nội bộ, bộ phận điện toán, bộ phận hậu kiểm và bộ phận đóng, lưu trữ chứng từ kế toán. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng tất cả các hoạt động đều được quản lý thống nhất, đảm bảo sự quản lý tập trung của trưởng phòng kế toán. Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm đảm bảo hoạt động của cả hệ thống kế toán được diễn ra thông suốt, các thông tin kế toán là đáng tin cậy, được cập nhật nhanh chóng, kịp thời.
Sở giao dịch
Chi nhánh cấp 1
Văn phòng đại diện
Đơn vị sự nghiệp
Công ty trực thuộc
Phòng Giao dich
Quĩ tiết kiệm
Chi nhánh phụ thuộc
Trụ sở chính
Quĩ tiết kiệm
Chi nhánh cấp 2
Phòng Giao dịch
Phòng giao dịch
Quĩ tiết kiệm
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam
Bộ máy giúp việc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng Giám đốc
Hệ thống kiểm tra, KSNB
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Trụ sở chính
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng kế toán
Tổ kiểm tra nội bộ
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Quĩ tiết kiệm
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 và Chi nhánh cấp 2.
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
Phòng kế
toán
Phòng tiền tệ
- kho quỹ
Phòng Khách hàng doanh
nghiệp
Phòng bán lẻ
Phòng tổng
hợp
Phòng tổ chức hành
chính
4 Phòng
Giao dịch
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Ngân hàng Công thương Phúc Yên
2.2. Công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
NHCTVN áp dụng mô hình kế toán phân tán, dữ liệu tập trung tại Phòng Kế toán HSC và Phòng Chế độ Kế toán, các phòng kế toán tại các chi nhánh thực hiện hạch toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng tháng về TSC. Phòng Chế độ Kế toán có nhiệm vụ ban hành văn bản và hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các đơn vị thành viên thực hiện các chế độ, quy định của Nhà nước... Trong phạm vi với Đề tài, Tác giả đi sâu phân tích chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế toán tại NHCTPY. Một đặc trưng của Phòng Kế toán tại chi nhánh là số lượng khách hàng lớn bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp, các TCTD, các định chế tài chính. Vì vậy, Phòng Kế toán có bộ phận kế toán giao dịch trực tiếp với khách hàng và bộ phận kế toán nội bộ. Mô hình Phòng Kế toán của NHCTPY được tổ chức theo Sơ đồ 2.5.
Bộ phận kế toán giao dịch
Bộ phận kế toán nội bộ
Bộ phận điện toán
Bộ phận quản lý chứng từ
Trưởng phòng Kế toán
Bộ phận hậu kiểm
Phó phòng 1
Phó phòng 2
Phó phòng 3
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại NHCTPY
2.2.1.1. Kết cấu và sự phù hợp nhân lực. (i), Số lượng: 17 người
(ii), Giới tính: Nữ chiếm tỷ lệ 82.4%; Nam chiếm tỷ lệ : 17.6%
(iii), Trình độ: 17/17 người có trình độ đại học
(iv), Phù hợp: Phòng đã phân công công việc cho cán bộ trong phòng phù hợp với bản mô tả công việc theo Quy định của NHCTVN. Với số lượng cán bộ như hiện tại là hoàn toàn phù hợp và đáp ứng yêu cầu công việc.
(vi), Kinh nghiệm: 82.4% có kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng từ 5 năm trở lên, 17.6% có kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng từ 2 năm trở lên
(vii), Tiền lương: NHCTPY gắn việc chi trả tiền lương vai trò, trách nhiệm đảm nhiệm, năng lực cá nhân, kết quả và hiệu quả thực hiện công việc của Chi nhánh theo đúng quy định tại Quyết định số 369/2013/QĐ-HĐQT-NHCT2 ngày 11/04/2013 của NHCTVN về việc: Chi trả tiền lương trong Hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Hệ thống bảng lương cứng và phụ cấp được thể hiện qua bảng sau:
Mức lương (đồng/tháng) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
1 | 3.300.000 | 3.600.000 | 3.900.000 | 4.300.000 | 4.700.000 |
2 | 4.200.000 | 4.600.000 | 5.000.000 | 5.500.000 | 6.000.000 |
3 | 5.200.000 | 5.700.000 | 6.200.000 | 6.800.000 | 7.400.000 |
4 | 6.600.000 | 7.200.000 | 7.900.000 | 8.600.000 | 9.400.000 |
5 | 8.200.000 | 9.000.000 | 9.800.000 | 10.700.000 | 11.700.000 |
6 | 10.300.000 | 11.200.000 | 12.200.000 | 13.300.000 | 14.500.000 |
7 | 12.900.000 | 14.100.000 | 15.400.000 | 16.800.000 | 18.300.000 |
8 | 16.200.000 | 17.700.000 | 19.300.000 | 21.100.000 | 23.300.000 |
9 | 20.300.000 | 22.200.000 | 24.200.000 | 26.400.000 | 28.800.000 |
10 | 25.400.000 | 27.700.000 | 30.300.000 | 33.100.000 | 36.100.000 |
11 | 31.800.000 | 34.700.000 | 37.900.000 | 41.400.000 | 45.200.000 |
12 | 39.900.000 | 43.600.000 | 47.600.000 | 52.000.000 | 56.800.000 |
13 | 50.000.000 | 54.600.000 | 59.600.000 | 65.100.000 | 71.100.000 |
14 | 62.600.000 | 68.400.000 | 74.700.000 | 81.600.000 | 89.100.000 |
15 | 78.400.000 | 85.600.000 | 93.500.000 | 102.100.000 | 111.500.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Ngân Hàng Thương Mại
- Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Ngân Hàng Thương Mại
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Ngân Hàng Công Thương Phúc Yên
- Quyền Hạn Và Trách Nhiệm Của Các Bộ Phận Liên Quan
- Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ Với Kiểm Soát Nội Bộ Tại Nhtmcp Công Thương Việt Nam
- Hệ Thống Mẫu Biểu Quy Định Riêng Cho Công Tác Quyết Toán Năm
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Theo bảng trên thì bộ phận Kế toán được xếp vào bậc 5. Mức lương căn cứ vào từng vị trí công việc và hiệu quả công việc. Cán bộ làm công tác kế toán có năng lực và kết quả thực hiện công việc cao hơn được xếp mức lương cao hơn. Cán bộ có mức lương cao hơn phải đảm nhiệm khối lượng công việc lớn hơn, tính chất công việc phức tạp hơn và có tầm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chung của phòng, của cơ quan nhiều hơntương ứng so với cán bộ được xếp mức tiền lương lớn hơn. Theo đó: Trưởng phòng Kế toán xếp bậc 9 mức 4; phó phòng xếp bậc 8 mức 2; GDV xếp bậc 5 mức 4; cán bộ điện toán xếp bậc 6 mức 4; cán bộ hậu kiểm xếp bậc 5 mức 2. Cán bộ được hưởng 100% lương nếu hoàn thành 100% kế hoạch giao.