Hiệu Trưởng Trường Cao Đẳng Sư Phạm Với Vai Trò Quản Lý Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Của Sinh Viên

Nhà nước cao quý Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước là đề tài đều xuất phát từ thực tiễn và kết quả của nó đều quay trở lại phục vụ thực tiễn.

Đối với khoa học giáo dục thông tin từ các nguồn khác nhau nhưng để có thể trở thành dữ liệu có các tác dụng gợi mở vấn đề nghiên cứu thì trước hết nó phải được xử lý Sư phạm các vấn đề cần được xem xét từ góc độ giáo dục.

Từ các thông tin trên, xác định các tiêu chuẩn lựa chọn một chủ đề. Các nhà khoa học đều thống nhất có 3 tiêu chuẩn quan trọng: Tính khả thi (có thể nghiên cứu được). Đặc biệt đối với sinh viên, thì tiêu chuẩn này rất quan trọng vì đảm bảo vừa sức, tránh bi quan chán nản có hiệu quả. Tiêu chuẩn hai là bản thân có quan tâm đến vấn đề hay không là rất quan trọng. Tiêu chuẩn ba là nghiên cứu vấn đề phải đem lại hiệu thiết thực cho lĩnh vực nghiên cứu.

b. Soạn đề cương nghiên cứu:

Các yêu cầu cơ bản của việc soan đề cương nghiên cứ u:

* Xác điṇ h rõ tên đề tài khi xây dưng, đề cương nghiên cứ u (có thể chỉnh

lại tên đề tài khi viết xong công trình, tuy nhiên hạn chế viêc

thay đổi nôi

dung

và phạm vi đề tài). Diên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

đat

tên đề tài phải rõ ràng, khúc triết, dễ hiểu và phải

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 5

bao quát đươc

toàn bộ các yếu tố muc

tiêu, đối tươn

g, phạm vi cũng như phản

ánh được xu hướng đạt đến kết qủa của đề tài nghiên cứ u. Theo các nhà nghiên

́ u, có 3 tiêu chuẩn để lử a chon

môt

chủ đề (Khái niêm

chủ đề trong tài liêu

này được hiểu là những gì đang diên ra, đang trở thành mối quan tâm của ngườ i

nghiên cứ u, những kinh nghiêm sống, trong phạm vi của giáo dục hoc), từ chủ

đề nghiên cứ u sẽ xây dưng thành tên đề tài nghiên cứ u. Sau khi cần nhắc kĩ

lưỡng tên đề tài cần kiểm tra lai

bằng cách: Đọc lai

danh muc

các đề tài trong

cơ quan quản lí khoa hoc

để tìm hiểu xem có sư ̣ trong lăp

hay không, nghiên

́ u, xử lí các thông tin khoa hoc

trên maṇ g Internet để bổ sung hoàn thiên

tên

đề tài. Về diên tố mớ i.

đat

tên đề tài khoa hoc

cần rõ ràng về khái niêm, chứ a đưn

g yếu

* Nêu đươc

tính cấp thiết của đề tài: Chú ý là khẳng điṇ h không có

trùng lăp

tên đề tài vớ i các công trình khác, hoăc

làm rõ "Lý do chon

đề tài".

Trong tâm là trả ̀ i câu hỏi: Nghiên cứ u phuc

vụ muc

đích gì? Qúa trình

nghiên cứ u sẽ cô gắng hoàn thành đươc cái gi? Điểm quan trọng hơn nữa là xác

điṇ h rõ ̀ mục tiêu: Khám phá, mô tả giải thích đề xác điṇ h lí do để nghiên cứ u

môt

chủ đề. Yêu cầu chung ở phần này là mô tả để làm rõ vấn đề nghiên cứ u tư

lí luâṇ , từ thưc

tiên

, vừ a sứ c sinh viên.

* Nêu rõ muc

đích nghiên cứ u: Muc

này trả ̀ i câu hỏi: Nghiên cứ u đề

tài này để đạt đến cái gì? Cũng cần phân biết rõ: Mục tiêu (aim) vớ i muc đích

(goal) trong qúa trình nghiên cứu đề tài. Mục tiêu phải viết rõ mục tiêu chung

và mục tiêu cu ̣ thể, cách diên

đat

phải rõ ràng và cu ̣ thể. Khi xác điṇ h muc

tiêu

đề tài cần viết rõ muc

tiêu chính và muc

tiêu phụ. Muc

tiêu chính la sư ̣ diên ta

toàn bộ điểm cơ bản của đề tài nghiên cứ u, nó diên tả mối quan hê ̣mà ngườ i

nghiên cứ u muốn phát hiên

hay tạo ra. Muc

tiêu phu ̣là những măt

cu ̣thể của đề

tài mà đề tài đang nghiên cứ u, nó đươc

diên

tả môt

cách rõ ràng, mỗi môt

mục

tiêu bao hàm một mặt vấn đề nghiên cứ u. Yêu cầu khi viết muc tiêu phu ̣ phải

̉ dụng các từ như: để xác đinh, để đánh giá, để khai thác... Ví du ̣ ở đề tài

nghiên cứu về đối mớ i phương pháp day

hoc, muc

tiêu để so sánh tính hiêu

qủa

của các phương pháp dạy hoc

khác nhau đối vớ i sư ̣ hiểu biết của sinh viên. Như

vâỵ , yêu cầu cơ bản khi diên

đat

muc

tiêu nghiên cứu là: rõ ràng, hoàn chỉnh,

cu ̣thể, xác định những thay đổi chính liên quan, xác điṇ h chiều hướ ng của mỗi quan hê.̣

* Xác đinh rõ đối tương và khách thể nghiên cứ u: Trong đó, cần làm rõ

khách thể nghiên cứu là phạm trù rôn

g hơn đối tươn

g nghiên cứ u là vấn đề cốt

lõi của đề tài mà viêc

goi

tên chính xác về nó đã bao hàm muc

tiêu giớ i haṇ , kết

qủa nghiên cứ u. Tuy đươc

diên

đạt rất ngắn gon

nhưng đối tươn

g và khách thể

nghiên cứ u phải chính xác, đúng hướng và phải đươc xác điṇ h ngay ở khâu

soan đề cương.

* Những luân

điểm nghiên cứ u: Thưc

chất là cơ sở lí thuyết đã đươc

chứ ng minh để làm chỗ dưa

cho đề tài nghiên cứ u, luân

điểm nghiên cứu mang

tính quy luâṭ. Yêu cầu khi xác định các luân điểm nghiên cứ u, sinh viên biết

chuyển hóa từ những vấn đề phương pháp luân nghiên cứ u.

đến phương pháp và kĩ thuật

* Giả thuyết khoa hoc

thưc

chất là môt

mệnh đề có tính giả điṇ h mà đề

tài phải chứng minh được (kết qủa nghiên cứ u). Thông thườ ng giả thuyết đươc

viết ra cu ̣thể theo cấu trúc nếu... thì, hoăc

đươc

diên

đaṭ ở trong phần mở đầu.

* Nhiêm

vu ̣ nghiên cứ u: Muc

này trả ̀ i câu hỏi làm cái gì? Viêc

cu ̣ thể

hóa các nghiêm

vu ̣ đươc

thế hiện rõ khi cấu trúc các chương (ở phần nôi

dung

nghiên cứ u). Thông thườ ng ở đề tài khoa hoc

- Nghiên cứ u lí luâṇ

giáo dục có 3 nghiêm (1)

vu ̣chính:

- Khảo sát thưc

trang (2)

- Đề xuất mớ i (hoăc

thưc

nghiêm

cái mớ i) (3)

Nếu như ở đề tài mứ c đô ̣ tâp dượt nghiên cứ u chỉ nên dừ ng ở nghiêm vu

(1) và (2) và đóng góp mớ i đươc

hiểu là sư ̣ vấn dung lý luân

để phân tích thực

traṇ g hoặc làm rõ thưc traṇ g vấn đề nghiên cứ u, hoặc dùng các phương pháp

hơp

lí để phân tích môt

đối tươn

g không mớ i...

* Phương pháp nghiên cứ u: Trả ̀ i câu hỏi làm như thế nào? Trong phần

này, phải đề câp

đến hai nôi

dung:

- Phương pháp luâṇ : là những luận điểm có tính điṇ h hướng cưc kỳ quan

troṇ g - đó là phương pháp luân điểm cơ bản sau đây:

duy vât

biên

chứ ng. Được thể hiên

ở các luân

+ Quan điểm xem xét sư ̣ vâṭ, đối tương trong tính hê ̣thống.

+ Quan điểm nghiên cứ u đối tương theo sư ̣ phát triển của nó (để khống

chế các yếu tố tư ̣ nó khi có kết qủa thưc

nghiêm).

+ Quan điểm lich sử - thưc

tiên.

Những luân

điểm này giúp ta không rơi vào siêu hình, rờ i rac

khi nghiên

cứu. Đặt biệt là khi mớ i bắt tay vào nghiên cứ u ta thườ ng “vấn phải cái chung

môt

cách tư ̣ giác” (F.Engel - Phép biên

chứ ng của tư ̣ nhiên). Đối vớ i đề tài

thuôc

lĩnh vưc

khoa học giáo duc̣ , thưc

chất là nghiên cứ u con ngườ i trong sư

tác đôn

g của giáo duc

và day

hoc̣ . Vì thế cần hiểu sâu, bản chất lý luân

nhân

thứ c, lí luân

phát triển, các căp

pham

trù, mâu thuẫn biên

chứ ng, logic nôi

dung, đôn

g lực phát triển... là những trí thứ c hết sứ c quan tron

g mà dù muốn

hay không, ngườ i nghiên cứu buôc theo quy luâṭ đó.

phải thấu hiểu để quá trình nghiên cứ u tuân

Luân

điểm của đề tài có được chứ ng minh đứ ng vững hay không là ơ

phương pháp luân

đươc

"soi sáng" vào đề tài.

- Các phương pháp cu ̣ thể để nghiên cứ u khoa hoc loaị làm 3 nhóm chính:

giáo duc

đươc

phân

+ Nhóm phương pháp nghiên cứ u lý thuyết gồm phương pháp: chuyên gia,

phân tích, khái quát, hê ̣thống hóa, tổng kết kinh nghiêm, nghiên cứ u tài liêụ ...

+ Nhóm phương pháp nghiên cứ u thưc

tiên

gồm các phương pháp: Quan

sát, điều tra, thưc

nghiệm, nghiên cứ u sản phẩm hoạt đôn

g...

+ Nhóm phương pháp toán hoc gồm: thống kê, tính các tỉ lê ̣ %, hệ số

tương quan, dùng toán xác suất để xử lý số liêụ . Hiên nay, có các phần mềm xư

lý các số liêu

thống kế rất có hiệu qủa, đươc

áp dun

g rộng rai

trong nghiên cứ u

khoa hoc

giáo duc.

Ba nhóm trên có thể dùng đồng thờ i, không nhất thiết đề tài nào cũng

đưa vào toàn bô ̣ các phương pháp, chỉ phân tích muc dùng vào từng đề tài cu ̣thể.

đích từ ng phương pháp

* Những đóng góp mớ i của đề tài: Muc này phải chỉ rõ ý nghia, đóng

góp về lý luân

hay thực tiên

của đề tài. Đối vớ i đề tài nghiên cứ u khoa học của

sinh viên mứ c đô ̣ đóng góp mới từ thấp đến cao tùy theo yêu cầu, mứ c đô ̣ tính chất của từ ng đề tài.

(Các muc

có tính chất bắt buôc

́ i đề tài khoa hoc

giáo duc̣ )

Cấu trúc nôi

dung đề tài khoa hoc

giáo duc

gồm các trườ ng. Sau khi thưc

hiên

đủ các muc

trên, cần làm rõ nôi

dung đề tài cấu trúc theo chương.

c. Triển khai đề tài NCKH theo đề cương đã xây dựng.

Trên cơ sở đề cưong nghiên cứu đã xây dựng, sinh viên phải làm rõ được các vấn đề sau đây:

Phần mở đầu: Xác định rõ lý do chọn đề tài mục đích nghiên cứu, khách thể và đối tượng nghiên cứu, giả thiết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp...

- Phần nội dung nghiên cứu:

+ Sinh viên phải làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài và các khía cạnh lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu... Nghĩa là, sinh viên phải xây dựng được khung lý thuyết cơ bản cho đề tai.

+ Sinh viên tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu; đánh giá ưu điểm, hạn chế của thực trạng; phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng...

+Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng sinh viên đề các ý kiến, giải pháp để khắc phục hạn chế của thực trang vấn đề nghiên cứu...

d. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học

Đây là bước cuối cùng của quá trình NCKH của sinh viên. Sinh viên tiến hành báo cáo các kết quả nghiên cứu trước Hội động nghiệm thu đề tài NCKH của Khoa đào tạo hoặc Trường.

1.3.2. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm với vai trò quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Cao đẳng sư phạm

Trường sư phạm là đơn vị sự nghiệp đào tạo có mục đích đào tạo sinh viên trở thành giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ của trường Sư phạm, có lòng yêu nghề gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng giáo dục, giảng dạy tương xứng

với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có khả năng tiếp cận với kiến thức và phương pháp giảng dạy tiên tiến, đáp ứng được phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Vì thế giảng viên các trường sư phạm của Lào nói chung và trường Cao đẳng Salavan nói riêng có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao năng lực chuyên môn của giảng viên.

- Thực hiện tốt công việc được giao trên cơ sở các cấp lãnh đạo bảo đảm tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên.

- Tự hoàn thiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên trong một nền giáo dục hội nhập.

1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động NCKH của Sinh viên trường CĐSP

a. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

Việc xây dựng kế hoạch có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm. Việc lập kế hoạch bao gồm các nội dung sau đây:

- Dự báo nhu cầu tham gia hoạt động NCKH của sinh viên hoạt đông dự báo qua việc thu thập thông tin về số lượng sinh viên đăng ký tham gia hoạt động NCKH; đội ngũ giảng viên có thể tham gia hướng dẫn sinh viên làm đề tài NCKH; các điều kiện phục vụ hoạt động NCKH của sinh viên; những thuận lợi và khó khăn của sinh viên khi tham gia hoạt động NCKH...

- Xác định mục tiêu của việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Việc quản lý hoạt động của NCKH của sinh viên là một trong những

nhiệm vụ quan trọng của nhà trường Cao đẳng sư pham.

- Để quản lý có hiệu quả đối với hoạt động người Hiệu trưởng cần xác định rõ:

+ Phát triển số lượng sinh viên tham gia hoạt động NCKH.

Đây là một mục tiêu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên trong nhà trường. Hiệu trường dự báo các điều kiện cần thiết để lựa chọn sinh viên NCKH (học lực, nhu cầu, nguyên vọng của sinh viên).

+ Phát triển các loại hình NCKH cho sinh viên.

Sinh viên làm bài tập nghiên cứu, sinh viên làm đề tài NCKH, sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp. Dự kiến chỉ tiêu cho từng loại hình NCKH của sinh viên.

+ Xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn, có kĩ năng hướng dẫn sinh viên NCKH đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong nhà trường Cao đẳng sư phạm.

+ Xây dựng, sử dụng và bảo quản các thiết bị phục vụ hoạt động NCKH của sinh viên.

+ Dự kiến nguồn lực để đạt được các mục tiêu quản lý hoạt động NCKH của sinh viên.

Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu dự kiến dành cho từng loại hình NCKH của sinh viên, hiện tượng cần dự kiến số lượng giảng viên tương ứng để hướng dẫn sinh viên làm đề tài NCKH, đồng thời dự kiến nguồn kính phí các trong thiết bị kỹ thuật để hỗ trợ sinh viên trong quá trình nghiên cứu.

+ Dự kiến các biện pháp phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường để quản lý tốt hoạt động NCKH của sinh viên: Phối hợp giữa phòng NCKH và Hợp tác quốc tế, phòng đào tạo, các khoa chuyên môn và đội ngũ giảng viên hướng dẫn sinh viên làm đề tài NCKH.

b. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

Về bản chất, tổ chức thực hiện kế hoạch chính là việc phân công nhiệm vụ và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học. Việc tổ

chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của sinh viên bao gồm các nội dung sau:

- Xây dựng hệ thống văn bản quy trình về hoạt động NCKH của sinh viên.

- Xác định chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình NCKH của sinh viên dựa trên các điều kiện lựa chọn sinh viên làm đề tài NCKH. Phân bố các chi tiêu đến trường khoa chuyên môn.

- Tổ chức thực hiện quy trình lựa chọn danh mục đề tài NCKH, khóa luận tốt nghiệp đối với từng khoa chuyên môn.

- Bố trí, sắp xếp đội ngũ giảng viên hướng dẫn sinh viên làm đề tài NCKH. Xác định rõ nhiệm vụ quản lý của giảng viên khi hướng dẫn sinh viên làm đề tài.

Dựa trên việc đề xuất các hướng nghiên cứu trên đề tài NCKH khóa luận tốt nghiệp của sinh viên là các khoa chuyên môn, nhà tượng tổ chức Hội đồng xét duyệt để ổn định danh mục đề tài đối với từng khoa.

- Tổ chức thông qua đề cương đề tài NCKH, khóa luận tốt nghiệp ở từng khoa, giúp sinh viên triển khai đề tài NCKH hiệu quả.

- Trường tổ chức các lực lượng tham gia hướng dẫn sinh viên làm đề tài NCKH, quản lý quá trình NCKH của sinh viên một cách hợp lý. Công tác tổ chức lực lượng bao gồm việc xác định rõ cá nhân, tổ chức tham gia, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận (cụ thể: giáo viên hướng dẫn, chức năng quản lý của khoa chuyên môn, phòng đào tạo, phòng NCKH và hợp tác quốc tế). Hiệu trưởng cần xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên. Về mặt này, các khoa chuyên môn, phòng đào tạo, phòng NCKH và hợp tác quốc tế có nhiệm vụ và xây dựng và ban hành cơ chế quy định, chính sách cho hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của sinh viên dựa trên những quy định chung của Nhà trường.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/05/2022