Mô Hình Nghiên Cứu Hiệu Chỉnh Về Ảnh Hưởng Cảu Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Đến Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Tại Trường Saigonact


*Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình:

Các thành phần trong mô hình gồm: đội ngũ giảng viên, công việc của nhân viên khối văn phòng trong nhà trường, chương trình đào tạo, danh tiếng của nhà trường, khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên, sự quan tâm thấu hiểu sinh viên là những thành phần ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của sinh viên. Thứ tự quan trọng của từng thành phần phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Thành phần nào có giá trị tuyệt đối càng lớn thì ảnh hưởng đến mức độ hài lòng càng nhiều. Do đó, trong mô hình này chúng ta thấy sự hài lòng của sinh viên chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thành phần đội ngũ giảng viên (beta = 0,340), quan trọng thứ hai là thành phần chương trình đào tạo (beta = 0,302), thành phần thứ ba là công việc của nhân viên văn phòng (beta = 0,182), thứ tư là thành phần danh tiếng của nhà trường (beta = 0,171), thứ năm là thành phần sự quan tâm thấu hiểu sinh viên (beta = 0,149) và thứ sáu là thành phần khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên (beta = 0,090).

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2. Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho ta thấy giá trị Sig. của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05. Do đó, có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên (do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương).

*Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính

Phương trình hồi quy có dạng như sau:

HL = B0 + B1NVi + B1GVi + B1DTi + B1TCi + B1CTDTi + B1QTi + ei

Dựa vào hệ số B ta có phương trình hồi quy có dạng như sau:

HL = 0,221 + 0,149NVi + 0,283GVi + 0,143DTi + 0,075TCi + 0,251CTDTi + 0,126QTi + ei

4.4.5 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Mô hình này giải thích được 84% sự thay đổi của biến hài lòng (HL) là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 16% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình. Mô hình cho thấy các biến độc lập đều ảnh hưởng dương (thuận chiều) đến mức độ hài lòng của sinh viên với độ tin cậy 95%.


Bảng 4.18. Kết quả tổng hợp các kiểm định giả thuyết



Giả thuyết

Mức ý nghĩa (Sig.)

Kế quả

H1

Đội ngũ giảng viên ảnh hưởng dương đến sự hài lòng sinh viên

0,000

Chấp nhận

H2

Công việc của nhân viên văn phòng ảnh hưởng dương đến sự hài lòng sinh viên

0,000

Chấp nhận

H3

Chương trình đào tạo ảnh hưởng dương đến sự hài lòng sinh viên

0,000

Chấp nhận

H4

Danh tiếng của nhà trường ảnh hưởng dương đến sự hài lòng sinh viên

0,004

Chấp nhận

H5

Khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên ảnh hưởng dương đến sự hài lòng sinh viên

0,000

Chấp nhận

H6

Sự quan tâm thấu hiểu sinh viên ảnh hưởng dương đến sự hài lòng sinh viên

0,000

Chấp nhận

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

*Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh




Sự hài lòng của sinh viên

Công việc của nhân viên văn phòng 0,182

Đặc điểm cá nhân

Đội ngũ giảng viên 0,340

Danh tiếng nhà trường 0,171

Khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên 0,090

Chương trình đào tạo 0,302

Sự quan tâm thấu hiểu 0,149


Hình 4.4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh về ảnh hưởng cảu chất lượng dịch vụ đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên tại trường SaigonACT

Trong mô hình tác giả sẽ hiệu chỉnh một thành phần trong các thành phần tạo nên chất lượng dịch vụ đào tạo, đó là thành phần chương trình đào tạo. Cụ thể, sẽ loại bỏ đi biến CTDT4 (Chương trình đào tạo của nhà trường tạo cho sinh viên có nhiều hứng thú trong học tập) trong thành phần chương trình đào tạo của nhà trường.


4.4.6 Do tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính

*Giả định liên hệ tuyến tính


Hình 4 5 Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính Nguồn tính toán của tác giả 1

Hình 4.5. Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính (Nguồn: tính toán của tác giả)

Từ biểu đồ trên đã chứng minh rằng giả định tuyến tính được thỏa mãn bởi vì phần dư của chúng phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua trục tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào cả. Điều này cho thấy kết quả kiểm định các giả định liên hệ tuyến tính là phù hợp, chấp nhận mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh.

*Phương sai của phần dư không đổi

Giả thuyết H0: Hệ số tương quan của tổng thể bằng 0

Bảng 4.19. Kết quả kiểm định phương sai của phần dư không đổi


Tương quan – Correlations


HL

ABSCUARE


Phương pháp đo Spearman (Spearman rho)


Hài lòng

Hệ số tương quan

1,000

,407

Sig. (2-tailed)


0,000

Tổng thể - N


287


ABSCUARE

Hệ số tương quan

,407

1,000

Sig. (2-tailed)

0,000


Tổng thể - N

287

287

(Nguồn: tính toán của tác giả)


Từ kết quả kiểm định đã chứng minh rằng không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 có nghĩa là phương sai của sai số là không đổi.

*Phân phối chuẩn của phần dư


Hình 4 6 Kết quả phân phối chuẩn của phần dư Nguồn tính toán của tác giả 2

Hình 4.6. Kết quả phân phối chuẩn của phần dư

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Từ biểu đồ nhân thấy rằng có một đường cong phân phối chuẩn được chồng lên biểu đồ tần số, sẽ không hợp lý khi kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân phối hoàn toàn chuẩn, vì luôn luôn có sự chênh lệch do lấy mẫu, kết quả từ biểu đồ cho thấy phần dư xấp xỉ chuẩn do giá trị trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,989 hay có thể nói là gần bằng 1, từ đó có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

*Tính độc lập của phần dư

Giả thuyết H0: Hệ số tương quan tổng thể các phần dư bằng 0

Bảng 4.20. Kết quả kiểm định tính độc lập của phần dư


Mô hình

R

R2

R2 điều chỉnh

Ước lượng độ lệch chuẩn

Thống kê Durbin Watson

1

0,917 (a)

0,842

0,843

0,24308703

1,909

(Nguồn: tính toán của tác giả)


Từ kết quả Durbin Watson cho thấy rất thấp (d = 1,909) nghĩa là các phần dư gần nhau có tương quan thuận.

*Hiện tượng đa cộng tuyến

Giả thuyết H0: các biến độc lập không có tương quan với nhau

Từ kết quả kiểm định bảng 4.17. cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do đó có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 điều này có nghĩa là các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau.

4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá các thành phần chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên theo các đặc điểm cá nhân.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phân tích Independent Samples T-test và One – Way ANOVA để tìm hiểu mức độ cảm nhận sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên theo khoa, giới tính và khóa học. Vấn đề nghiên cứu ở đây là mức độ quan trọng của sự hài lòng của sinh viên có khác biệt nhau không giữa sinh viên các khoa, giới tính và các năm học. Ta đặt giả thuyết:

H0 : Mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo (theo các khoa khác nhau, giới tính khác nhau, năm học khác nhau) là như nhau. Có nghĩa là không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo. Trong phân tích này, hệ số cần quan tâm là hệ số sig. Nếu hệ số sig. ≤ 0,05 (với mức ý nghĩa 95%) thì bác bỏ giả thuyết H0, tức có sự khác biệt về kết quả đánh giá của các đối tượng về mức độ quan trọng của các nhân tố. Nếu Sig > 0,05 thì chấp nhận giả thuyết H0.

63


4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Bảng 4.21. Kết quả kiểm định sự khác biệt về giới tính


Kiểm định mẫu độc lập – Independent Samples Test

Kiểm định phương sai đồng nhất - Levene

Kiểm định đồng nhất của giá trị trung bình (t-test)

(a)Phương sai đồng nhất

(b)Phương sai không đồng nhất


F

Sig.

T

Df

Sig. (2-tailed)

Độ lệch trung bình

Độ lệch chuẩn

Độ lệch tin cậy 95%

Thấp hơn

Cao hơn

NV

A

3,526

,061

,100

285

,920

,00975610

,09707802

-,18132476

,20083696

B



,094

130,883

,925

,00975610

,10378641

-,19555988

,21507208

GV

A

,011

,915

,667

285

,505

,06341463

,09506861

-,12371107

,25054033

B



,675

152,922

,501

,06341463

,09399509

-,12228191

,24911118

DT

A

,402

,526

-,289

285

,773

-,02731707

,09460107

-,21352250

,15888836

B



-,300

162,486

,764

-,02731707

,09098886

-,20699017

,15235603

TC

A

,126

,723

,474

285

,636

,04512195

,09519969

-,14226176

,23250566

B



,479

152,924

,632

,04512195

,09412395

-,14082915

,23107305

CTDT

A

,130

,718

,308

285

,758

,02926829

,09502753

-,15777655

,21631314

B



,306

147,155

,760

,02926829

,09568135

-,15981874

,21835532

QT

A

,089

,766

1,254

285

,211

,11707317

,09335045

-,06667063

,30081697

B



1,259

150,386

,210

,11707317

,09302335

-,06672832

,30087467

HL

A

1,058

,304

,205

285

,837

,01626016

,07914119

-,13951524

,17203556

B



,212

158,987

,833

,01626016

,07686455

-,13554712

,16806744

(Nguồn: tính toán của tác giả)


Từ kết quả kiểm định T cho thấy tất cả các giá trị Sig. trong kiểm định Levene của tất cả các thành phần đều lớn hơn 0,05 nên ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần phương sai tổng thể đồng nhất (Equal variances assumed). Nhận thấy tất cả các giá trị Sig đều lớn hơn 0,05 nên có thể nói rằng không có sự khác biệt về đánh giá các thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòng theo giới tính.

Bảng 4.22. Giá trị trung bình theo giới tính


Báo cáo – Report

Giới tính

NV

GV

DT

TC

CTDT

QT

HL

Nam

Trung bình

3,543

3,496

3,551

3,315

3,553

3,561

3,813

N

291

287

291

272

291

292

313

Nữ

Trung bình

3,533

3,433

3,579

3,270

3,524

3,444

3,797

N

724

704

734

670

722

706

778

Total

Trung bình

3,536

3,451

3,571

3,283

3,532

3,477

3,801

N

1015

990

1025

942

1014

998

1091

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Bảng 4.22. trên cho thấy không có sự khác nhau nhiều lắm ở việc đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo giữa nam và nữ.

4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo khối ngành học

Bảng 4.23. Kết quả kiểm định theo chuyên ngành học


Kiểm định sự đồng nhất của các phương sai nhóm

(Test of Homogeneity of Variances)


Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

NV

,803

3

283

,493

GV

,534

3

283

,659

DT

,881

3

283

,451

TC

,558

3

283

,643

CTDT

,106

3

283

,956

QT

,625

3

283

,599

HL

,534

3

283

,659

(Nguồn: tính toán của tác giả)


Qua bảng 4.23. chúng ta thấy với mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập đều lớn hơn 0,05, có thể nói phương sai của 4 nhóm chuyên ngành học trong việc đánh giá tầm quan trọng của các thành phần là không khác nhau và không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, tác giả không tiến hành phân tích ANOVA để tìm hiểu thêm về đặc tính cá nhân này.

4.5.3 Kiểm định sự khác biệt về số năm theo học của sinh viên Bảng 4.24. Kết quả kiểm định theo số năm đã học

Kiểm định sự đồng nhất của các phương sai nhóm

(Test of Homogeneity of Variances)


Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

NV

,288

2

284

,750

GV

,054

2

284

,947

DT

,865

2

284

,422

TC

3,150

2

284

,044

CTDT

,117

2

284

,889

QT

1,389

2

284

,251

HL

2,913

2

284

,056

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Qua bảng 4.24. chúng ta thấy với mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập gần như tất cả đều lớn hơn 0,05, có thể nói phương sai của 3 nhóm số năm theo đã theo học (K7, K8, K9) của sinh viên trong việc đánh giá tầm quan trọng của các thành phần là không có khác nhau và không có ý nghĩa thống kế. Chỉ duy có thành phần tiếp cận dịch vụ của sinh viên là ngược lại. Vì vậy, tác giả đưa nhân tố này vào phân tích ANOVA để tìm hiểu cụ thể.

Bảng 4.25. Kết quả kiểm định phương sai theo số năm đã học


Phân tích phương sai – ANOVA

TC

Tổng bình phương

Df

Trung bình bình phương

F

Sig.

Giữa các nhóm

1,634

2

0,817

1,549

0,214

Trong các nhóm

149,773

284

0,527



Tổng

151,406

286




(Nguồn: tính toán của tác giả)

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 22/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí