Hệ Số Cronbach’S Alpha Cho Thang Đo Hài Lòng Của Sinh Viên


Thành phần sự quan tâm thấu hiểu có Cronbach’s Alpha là 0,723. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,500 (biến QT3) và cao nhất là 0,581 (biến QT1). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo hài lòng của sinh viên


Biến quan

sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

Hài lòng của sinh viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,856

HL1

7,6725

1,676

0,824

0,755

HL2

7,5436

1,494

0,735

0,819

HL3

7,5923

1,515

0,694

0,861

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Đánh giá sự hài lòng của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn đối với chất lượng dịch vụ đào tạo - 9

(Nguồn: Khảo sát của tác giả) Thành phần hài lòng của sinh viên có Cronbach’s Alpha là 0,856. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,694 (biến HL3) và cao nhất là 0,824 (biến HL1). Vì vậy,

các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Như vậy, thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo và thành phần hài lòng của sinh viên đều đạt độ tin cậy và phân biệt cần thiết, nên sử dụng các phân tích tiếp theo.

4.3 Đánh giá thang đo lường bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định độ hội tụ của thang đo. Thang đo đạt yêu cầu trong phân tích nhân tố khám phá cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:

- KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1

- Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0.05


- Giữ lại các biến có hệ số tải thành phần (factor loading) > 0,4 và điểm dừng khi trích các thành phần có eigenvalue > 1, tổng phương sai trích ≥ 50%.

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO and Bertlett’s Test


KMO and Bartlett’s Test

Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0,900


Bartlett’s Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

3326,629

Df

378

Sig.

0,000

(Nguồn: tính toán của tác giả) Các biến đã đạt yêu cầu trong Cronbach’s Alpha đều được đưa vào phân tích EFA. Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy) được

chấp nhận khi có giá trị lớn hơn 0,5

Các tiến hành phân tích được thực hiện như sau:

Phân tích tổ hợp 31 biến quan sát và kết quả thu được như sau:

Hệ số KMO = 0,900 ở ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định Bartlett’s test.

Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần sự hài lòng


Ma trận phân tích mẫu (Pattern Matrixa)


Nhân tố (Factor)

1

HL1

0,982

HL2

0,888

HL3

0,860

Eigenvalue

2,39

Phương sai trích %

79,7

(Nguồn: tính toán của tác giả)


Bảng 4.11. Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ

Ma trận phân tích mẫu (Pattern Matrixa)


Nhân tố (Factor)


1

2

3

4

5

6

TC2

,827






TC1

,820






TC3

,759






TC4

,560






TC5

,517






TC6

,490






GV3


,851





GV1


,737





GV2


,723





GV6


,720





GV5


,607





GV4


,588





DT1



,843




DT3



,819




DT2



,797




DT4



,600




DT5



,584




NV3




,811



NV2




,810



NV1




,798



NV4




,688



QT1





,808


QT2





,686


QT3





,643


CTDT1






,838

CTDT2






,820

CTDT3






,458

CTDT4







Eigenvalue

3,26

3,14

2,84

2,47

1,93

2,49

Phương sai trích %

54,2

52,3

56,8

61,8

64,4

62,3

Extraction Method: Principal Axis Factoring

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization

a. Rotation converged in 7 iterations.

(Nguồn: tính toán của tác giả)


Kết quả phân tích nhân tố - EFA thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ và thang đo sự hài lòng cho thấy:

Hệ số KMO = 0,900 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s test có mức ý nghĩa Sig. là 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân tích phù hợp.

Kết quả phân tích EFA cho thấy có 28 biến quan sát còn lại thuộc 6 nhân tố có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích đạt 62,3% > 50% (đạt yêu cầu). Các biến có trọng số đều lớn hơn 0,4 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các thành phần. Có 1 biến quan sát bị loại do không đảm bảo độ tin cậy (hệ số tải nhân tố < 0,4).

Biến quan sát CTDT4 (Chương trình đào tạo của nhà trường tạo cho sinh viên có nhiều hứng thú trong học tập) bị loại, có hệ số tải của biến quan sát < 0,4. Nghĩa là biến quan sát này không đo lường được thành phần chương trình đào tạo, và chúng không tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Lý do chính là tâm lý sinh viên học theo cách đối phó, cố gắng để thi qua cho được môn học, mà chưa có ý thức về tích lũy kiến thức cho công việc, vấn đề này một phần cũng do sự loãng hóa mục tiêu ban đầu, môt phần do sinh viên có ý thức học tập kém sao lãng việc học.

Bảng 4.12. Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi phân tích nhân tố - EFA


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Công việc của nhân viên văn phòng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,793

NV1

10,6690

5,376

0,622

0,733

NV2

10,5401

4,711

0,683

0,700

NV3

10,5575

5,856

0,534

0,775

NV4

10,6620

5,225

0,582

0,753

Đội ngũ giảng viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,816

GV1

17,2334

12,991

0,682

0,764

GV2

17,2439

13,514

0,620

0,778

GV3

17,2404

13,736

0,585

0,786

GV4

17,3798

13,705

0,530

0,799

GV5

17,1951

13,864

0,559

0,791

GV6

17,2265

14,358

0,503

0,803


Danh tiếng của nhà trường có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,809

DT1

14,2962

8,160

0,685

0,744

DT2

14,2683

9,057

0,575

0,779

DT3

14,2753

8,480

0,629

0,762

DT4

14,2544

8,897

0,564

0,782

DT5

14,3206

9,198

0,528

0,792

Khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,830

TC1

16,4181

13,496

0,637

0,795

TC2

16,3659

13,240

0,683

0,786

TC3

16,4390

13,380

0,619

0,799

TC4

16,3275

14,599

0,535

0,815

TC5

16,4774

13,376

0,594

0,805

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Chương trình đào tạo có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,768

CTDT1

7,0557

2,354

0,657

0,624

CTDT2

7,1150

2,445

0,638

0,647

CTDT3

7,1115

2,932

0,518

0,776

Sự quan tâm thấu hiểu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,723

QT1

6,9443

2,221

0,581

0,590

QT2

6,9129

2,360

0,553

0,625

QT3

7,0070

2,406

0,500

0,688

Hài lòng của sinh viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,856

HL1

7,6725

1,676

0,824

0,755

HL2

7,5436

1,494

0,735

0,819

HL3

7,5923

1,515

0,694

0,861

(Nguồn: tính toán của tác giả) Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha sau phân tích EFA cho thấy tất cả các thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.690. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường các thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy, các biến đo lường của các thành phần này là đáng tin cậy đều được sử dụng

trong phân tích hồi quy tiếp theo.


Bảng 4.13. Kết quả sau khi phân tích nhân tố - EFA


STT

Thành phần

Ký hiệu

Danh sách biến

1

Đội ngũ giảng viên

GV

GV1, GV2,

GV4,GV5,GV6

2

Công việc của nhân viên khối

văn phòng trong nhà trường

NV

NV1, NV2, NV3,NV4

3

Chương trình đào tạo

CTDT

CTDT1, CTDT2,CTDT3

4

Danh tiếng của nhà trường

DT

DT1, DT2, DT3, DT4, DT5

5

Khả năng tiếp cận dịch vụ của

sinh viên

TC

TC1, TC2, TC3, TC4,

TC5

6

Sự quan tâm thấu hiểu sinh viên

QT

QT1, QT2, QT3

7

Hài lòng của sinh viên

HL

HL1, HL2, HL3, HL4

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Như vậy có 27 biến được chọn thuộc 6 thành phần: đội ngũ giảng viên, công việc của nhân viên khối văn phòng trong nhà trường, chương trình đào tạo, danh tiếng của nhà trường, khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên, sự quan tâm thấu hiểu sinh viên, hài lòng của sinh viên. Thành phần chương trình đào tạo có 1 biến bị loại do có hệ số tải nhân tố (Factor loading) < 0,4.

4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính

4.4.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan

Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, trước hết ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc sự hài lòng và các biến độc lập là 06 thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo được thiết lập.

Kết quả phân tích tương quan như sau với hệ số Pearson và kiểm định 2 phía.

**: tương quan đạt mức ý nghĩa 0,05

Ma trận tương quan thể hiện sự hài lòng có tương quan chặt chẽ với tất các các thành phần của chất lượng dịch vụ đào tào Cao đẳng. Đồng thời 06 thành phần này cũng tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy cả 06 thành phần đều được xem xét là biến độc lập trong các mô hình hồi quy tiếp sau.


Bảng 4.14. Ma trận hệ số tương quan



NV

GV

DT

TC

CTDT

DG

HL

NV

1,000







GV

,368**

1,000






DT

,390**

,402**

1,000





TC

,402**

,369**

,501**

1,000




CTDT

,576**

,546**

,443**

,446**

1,000



DG

,483**

,349**

,356**

,512**

,409**

1,000


HL

,656**

,725**

,610**

,585**

,769**

,569**

1,000

(Nguồn: tính toán của tác giả)

4.4.2 Đánh giá sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.15. Kết quả hồi quy của mô hình


Mô hình

R

R2

R2 điều chỉnh

Ước lượng độ lệch chuẩn

1

0,917 (a)

0,842

0,838

0,24308703

a. Predictors: (Constant), QT, GV, DT, NV, TC, CTDT

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có R2 = 0,842 và R2 được điều chỉnh là 0,838. Điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là gần 84% hay 84% sự biến thiên của sự hài lòng được giải thích bởi 06 thành phần biến của chất lượng dịch vụ đào tạo Cao đẳng.

4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Phân tích ANOVA cho thấy thông số F = 248,268 có Sig. = ,000, chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc (HL).


Bảng 4.16. Kết quả kiểm định F


ANOVAa

Mô hình

Tổng bình phương

Df

Trung bình bình phương

F

Sig.


1

Hồi quy

88,725

6

14,670

248,268

0,000b

Số dư

16,546

280

0,59



Tổng

104,568

286




a. Dependent Variable: HL

b. Predictors: (Constant), QT, GV, DT, NV, TC, CTDT

(Nguồn: tính toán của tác giả)

4.4.4 Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng thành phần

Bảng 4.17. Thông số thống kê của các biến trong mô hình


Coefficientsa


Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số đã chuẩn hóa


T


Sig.

Thống kê cộng tuyến

B

Std.Error

Beta

Dung sai

VIF


1

(Const)

0,221

0,096


2,295

0.022



NV

0,149

0,025

0,182

5,868

0,000

0,585

1,709

GV

0,283

0,024

0,340

11,589

0,000

0,657

1,521

DT

0,143

0,024

0,171

5,838

0,000

0,661

1,512

TC

0,075

0,026

0,090

2,923

0,004

0,597

1,675

CTDT

0,251

0,028

0,302

9,062

0,000

0,510

1,962

QT

0,126

0,025

0,149

4,983

0,000

0,636

1,573

a. Dependent Variable: HL

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 22/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí