Tóm tắt
Nội dung chương 3 đã cung cấp khá đầy đủ thông tin về quy trình và các bước thực hiện nghiên cứu: phát triển thang đo nháp, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng…Bên cạnh đó, trong chương này cũng đã xác định rõ đối tượng khảo sát là sinh viên Cao đẳng của trường Cao đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Sài Gòn với kích thức mẫu dự kiến hơn 200 sinh viên. Đồng thời cho biết các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi, cách thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính và phỏng vấn thử tác giả đã hiệu chỉnh thang đo nháp thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu bao gồm có 28 quan sát thuộc 6 thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo Cao đẳng, 3 quan sát thuộc các thành phần phụ thuộc ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Như trên đã trình bày ở chương 3, mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Kích thước mẫu n = 200. Số lượng mẫu phát ra là 300, kết quả 287 mẫu hợp lệ và phù hợp với mục đích khảo sát. Có 13 mẫu bị loại do sinh viên được khảo sát không đánh đầy đủ thông tin hay thông tin bị loại do người được điều tra đánh cùng một lựa chọn.
Bảng 4.1. Phân bố mẫu theo đặc điểm cá nhân
Số lượng | Phần trăm | ||
Chuyên ngành học | Kinh tế | 84 | 29,3 |
Du lịch | 139 | 48,4 | |
Ngoại ngữ | 43 | 15,0 | |
Mỹ thuật công nghiệp | 21 | 7,3 | |
Số năm theo học | Cuối năm nhất (K9) | 61 | 21,3 |
Cuối năm hai (K8) | 95 | 33,1 | |
Cuối năm ba (K7) | 131 | 45,6 | |
Giới tính | Nam | 82 | 28,6 |
Nữ | 205 | 71,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Chất Lượng Dịch Vụ Của Parasuraman Và Cộng Sự (1985)
- Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Và Sự Hài Lòng Sinh Viên
- Thang Đo Thành Phần Về Khả Năng Tiếp Cận Của Sinh Viên
- Hệ Số Cronbach’S Alpha Cho Thang Đo Hài Lòng Của Sinh Viên
- Mô Hình Nghiên Cứu Hiệu Chỉnh Về Ảnh Hưởng Cảu Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Đến Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Tại Trường Saigonact
- Kết Luận Và Những Hàm Ý Cho Nhà Quản Trị Trường Cao Đẳng Saigonact
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn: Khảo sát của tác giả) Qua bảng 4.1. cho thấy sinh viên ngành Du lịch chiếm tỷ lệ nhiều nhất (48,4%), vì trường Cao đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Sài Gòn là một trong những trường du lịch trọng điểm ở TP. HCM, kế đến là ngành Kinh tế chiếm 29,3%, và sinh viên thuộc ngành Ngoại ngữ và Mỹ thuật công nghiệp chiếm 22,3%.
Hình 4.1. Mẫu chia theo ngành học
Từ bảng 4.1. cho thấy sinh viên đang theo học ở năm thứ ba chiếm tỷ lệ khá cao (45,6%), kế đến sinh viên năm thứ hai chiếm 33,1%, và sinh viên năm nhất chiếm 21,3%.
Hình 4.2. Mẫu chia theo khóa học
Như đã trình bày ở bảng 4.1. về giới tính, kết quả thống kê cho thấy sinh viên nữ chiếm tỷ lệ nhiều nhất (71,4%), vì số lượng sinh viên theo học chuyên ngành Du lịch ở trường Cao đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Sài Gòn là khá nhiều, tiếp đó là tỷ lệ nam chiếm 28,6%.
Hình 4.3. Mẫu chia theo giới tính
Tóm lại, qua thông tin có được từ mẫu nghiên cứu chúng ta thấy được rằng đa số sinh viên trong giai đoạn khảo sát là sinh viên năm thứ ba, phân bố nhiều ở ngành du lịch, và số lượng sinh viên nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn sinh viên nam.
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Như đã trình bày ở chương 2, thang đo các thành phần tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo gồm có 6 thành phần: (1) công việc của nhân viên văn phòng trong nhà trường, được đo lường bằng 4 biến quan sát, (2) đội ngũ giảng viên, đo lường bằng 6 biến quan sát, (3) danh tiếng của nhà trường, đo lường bằng 5 biến quan sát, (4) khả năng tiếp cận, đo lường bằng 6 biến quan sát, (5) chương trình đào tạo, đo lường bằng 4 biến quan sát, (6) sự quan tâm thấu hiểu, đo lường bằng 3 biến quan sát. Thang đo mức độ hài lòng của sinh viên được đo lường bằng 3 biến quan sát.
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến rác. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo công việc của nhân viên khối văn phòng trong nhà trường
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Công việc của nhân viên khối văn phòng có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,793 | ||||
NV1 | 10,6690 | 5,376 | 0,622 | 0,733 |
NV2 | 10,5401 | 4,711 | 0,683 | 0,700 |
NV3 | 10,5575 | 5,856 | 0,534 | 0,775 |
NV4 | 10,6620 | 5,225 | 0,582 | 0,753 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả) Thành phần công việc của nhân viên văn phòng trong nhà trường có Cronbach’s Alpha là 0,793. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,534 (biến NV3) và cao nhất là 0,683 (biến NV2). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được
sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo đội ngũ giảng viên
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Đội ngũ giảng viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,816 | ||||
GV1 | 17,2334 | 12,991 | 0,682 | 0,764 |
GV2 | 17,2439 | 13,514 | 0,620 | 0,778 |
GV3 | 17,2404 | 13,736 | 0,585 | 0,786 |
GV4 | 17,3798 | 13,705 | 0,530 | 0,799 |
GV5 | 17,1951 | 13,864 | 0,559 | 0,791 |
GV6 | 17,2265 | 14,358 | 0,503 | 0,803 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả) Thành phần đội ngũ giảng viên có Cronbach’s Alpha là 0,816. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,503 (biến GV6) và cao nhất là 0,682 (biến GV1). Vì vậy,
các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.4. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo danh tiếng của nhà trường
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Danh tiếng của nhà trường có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,809 | ||||
DT1 | 14,2962 | 8,160 | 0,685 | 0,744 |
DT2 | 14,2683 | 9,057 | 0,575 | 0,779 |
DT3 | 14,2753 | 8,480 | 0,629 | 0,762 |
DT4 | 14,2544 | 8,897 | 0,564 | 0,782 |
DT5 | 14,3206 | 9,198 | 0,528 | 0,792 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Thành phần danh tiếng nhà trường có Cronbach’s Alpha là 0,809. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,528 (biến DT5) và cao nhất là 0,685 (biến DT1). Vì vây, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.5. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,830 | ||||
TC1 | 16,4181 | 13,496 | 0,637 | 0,795 |
TC2 | 16,3659 | 13,240 | 0,683 | 0,786 |
TC3 | 16,4390 | 13,380 | 0,619 | 0,799 |
TC4 | 16,3275 | 14,599 | 0,535 | 0,815 |
TC5 | 16,4774 | 13,376 | 0,594 | 0,805 |
TC6 | 16,4564 | 14,018 | 0,539 | 0,815 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả) Thành phần khả năng tiếp cận dịch vụ của sinh viên có Cronbach’s Alpha là 0,830. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,535 (biến TC4) và cao nhất là 0,683 (biến TC2). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân
tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo chương trình đào tạo
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Chương trình đào tạo có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,798 | ||||
CTDT1 | 10,5958 | 4,745 | 0,681 | 0,710 |
CTDT2 | 10,6551 | 5,010 | 0,621 | 0,742 |
CTDT3 | 10,6516 | 5,459 | 0,572 | 0,765 |
CTDT4 | 10,6411 | 5,196 | 0,567 | 0,768 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Thành phần chương trình đào tạo có Cronbach’s Alpha là 0,798. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép. Nhỏ nhất là 0,567 (biến CTDT4) và cao nhất là 0,681 (biến CTDT1). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo sự quan tâm thấu hiểu
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Sự quan tâm thấu hiểu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,723 | ||||
QT1 | 6,9443 | 2,221 | 0,581 | 0,590 |
QT2 | 6,9129 | 2,360 | 0,553 | 0,625 |
QT3 | 7,0070 | 2,406 | 0,500 | 0,688 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)