Ma Trận Đề Kiểm Tra Đánh Giá Năng Lực Sltkyh (Ma Trận 2)


ánh là 2,6 : 4,9 : 2,5 nghĩa là 74% ở mức tái tạo và liên kết, 26% ở mức phản ánh, tỉ lệ này là tương đối phù hợp với tỉ lệ % của các mục tiêu đã đề ra.

Bảng 4.9. Ma trận đề kiểm tra đánh giá năng lực SLTKYH (Ma trận 2)


MT

môn học

Tái tạo

Liên kết

Phản ánh

Tổng

TN

KQ


TLu

TN

KQ


TLu

TN KQ


TLu


TNKQ


TLu


Điểm

MT 1

1



1 (1)



1 (0,4)

1 (1)

(1,4)

MT 2

1


1

1 (1)



2 (0,8)

1 (1)

(1,8)

MT 3

1


1

1

(0,5)



2 (0,8)

1 (0,5)

(1,3)

MT 4

1

1 (1)

3



1 (1,5)

4 (1,6)

2 (2,5)

(4,1)

MT 5



1



1 (1)

1 (0,4)

1 (1)

(1,4)

Tổng

4

(1,6)

1

(1)

6

(2,4)

3

(2,5)


2

(2,5)

10 (4)

6 (6)

(10)

(2,6)

(4,9)

(2,5)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

Đánh giá năng lực suy luận thống kê y học của sinh viên khi giải quyết vấn đề thực tế - 18

(Ở mỗi ô: chữ số ở bên ngoài dấu ngoặc là số lượng câu hỏi, chữ số ở bên trong dấu ngoặc là trọng số điểm tương ứng)

4.4.3. Biên soạn bộ câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra

Căn cứ trên ma trận đề kiểm tra để xác định số lượng câu hỏi và trọng số điểm tương ứng với mỗi MTBG. Ma trận đề kiểm tra cũng là một căn cứ để xác định phạm vi đánh giá của mỗi câu hỏi bao gồm cụm năng lực SLTKYH, mức độ phức tạp và thời gian dự kiến hoàn thành câu hỏi. Câu hỏi được biên soạn tương ứng với từng MTBG, phù hợp với từng mức độ SLTKYH như đã xác định ở các thang đánh giá năng lực SLTKYH trong Bảng 4.3, Bảng 4.4 và Bảng 4.5, mỗi dạng câu hỏi (TNKQ, TL đóng, TL mở) đảm bảo một số yêu cầu khi biên soạn câu hỏi.

Đối với ma trận 1, bộ câu hỏi của bài kiểm tra thứ nhất (Test 1) (Phụ lục 8) được biên soạn tương ứng với các mức năng lực SLTKYH Mô tả, các MTBG và theo một trọng số điểm. Bộ câu hỏi của Test 1 được chọn từ các câu hỏi đã biên


soạn theo 14 vấn đề có bối cảnh lâm sàng (Bảng 4.6), được mô tả theo các vấn đề này như trong Bảng 4.10.

Bảng 4.10. Mô tả bộ câu hỏi của bài kiểm tra Test 1



STT


VẤN ĐỀ

Câu hỏi

tương ứng

Loại

câu hỏi

Cụm

năng lực

Mức SL

TKYH


Điểm


MTBG


1

Hàm lượng Glucose


Câu hỏi 1


NLC


Tái tạo


2


0,4

MTBG

3.4


2

Hàm lượng Glucose


Câu hỏi 2


NLC


Tái tạo


2


0,4

MTBG

3.4


3

Hàm lượng Glucose


Câu hỏi 3


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

3.5


4

Hàm lượng Glucose


Câu hỏi 4


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

3.5


5

Hàm lượng Glucose


Câu hỏi 5


TL mở

Liên kết


4


1,5

MTBG

3.5


6

Nồng độ Hemoglobin


Câu hỏi 1


NLC


Tái tạo


2


0,4

MTBG

3.4


7

Nồng độ Hemoglobin


Câu hỏi 2


NLC


Tái tạo


2


0,4

MTBG

3.4


8

Nồng độ Hemoglobin


Câu hỏi 3

TL

đóng

Liên kết


4


1,0

MTBG

3.5


9

Bệnh mạch vành


Câu hỏi 1


NLC


Tái tạo


2


0,4

MTBG

1.2


10

Bệnh mạch vành


Câu hỏi 2


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

1.2


11

Hàm lượng Protein


Câu hỏi 1


NLC


Tái tạo


2


0,4

MTBG

2.1

12

Hàm lượng

Câu hỏi 2

NLC

Liên

3

0,4

MTBG



Protein



kết



3.5


13

Hàm lượng Protein


Câu hỏi 3


TL mở

Phản ánh


5


1,5

MTBG

3.5


14

Nồng độ men ALT


Câu hỏi 1

TL

đóng

Liên kết


4


1,0

MTBG

3.5


15

Nồng độ men ALT


Câu hỏi 2


TL mở

Phản ánh


5


1,0

MTBG

3.5

Đối với ma trận 2, bộ câu hỏi của bài kiểm tra thứ hai (Test 2) (Phụ lục 9) được biên soạn tương ứng với các MTBG, các mức năng lực SLTKYH Mô tả, Giải thích, Dự đoán và theo một trọng số điểm được trình bày như trong Bảng 4.11.

Bảng 4.11. Cấu trúc bộ câu hỏi của bài kiểm tra Test 2


MT

môn học


MTBG

Tái tạo

Liên kết

Phản ánh

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

Mức 6


MT 1

MTBG1.2


Câu 1





MTBG1.3




Câu 2*(1)




MT 2

MTBG2.1


Câu 3





MTBG2.3



Câu 4




MTBG2.4




Câu 5*(1)




MT 3

MTBG3.4


Câu 6





MTBG3.5



Câu 7




MTBG3.5




Câu 8*(0,5)




MTBG4.1


Câu 9





MTBG4.2


Câu 10*(1)





MTBG5.2



Câu 11






MT 4

MTBG6.4



Câu 12




MTBG6.2



Câu 13




MTBG6.4





Câu 14*(1,5)



MT 5

MTBG7.3



Câu 15




MTBG7.4





Câu 16*(1)


(Ở mỗi ô: kí hiệu * là để chỉ câu hỏi TLu, chữ số ở bên trong dấu ngoặc là trọng số điểm tương ứng)

Bộ 16 câu hỏi của bài kiểm tra Test 2 được chọn các câu hỏi đã biên soạn theo 14 vấn đề có bối cảnh lâm sàng (Bảng 4.6), có thể được mô tả theo các vấn đề trong Bảng 4.12 như sau:

Bảng 4.12. Mô tả bộ câu hỏi của bài kiểm tra Test 2



STT


VẤN ĐỀ

Câu hỏi

tương ứng

Loại

câu hỏi

Cụm

năng lực

Mức SL

TKYH


Điểm


MTBG


1


Bệnh mạch vành

Câu hỏi 1


NLC

Tái tạo


2


0,4

MTBG

1.2


2

Tiêm phòng Vaccine

Câu hỏi 1

TL

đóng

Liên kết


4


1,0

MTBG

1.3


3

Hàm lượng Protein

Câu hỏi 1


NLC

Tái tạo


2


0,4

MTBG

2.1


4


Câu hỏi 4


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

3.5


5

Laser tái thông mạch máu cơ tim

Câu hỏi 1

TL

đóng

Liên kết


4


1,0

MTBG

2.4


6

Nồng độ Hemoglobin

Câu hỏi 1


NLC

Tái tạo


2


0,4

MTBG

3.4

7

Hàm lượng

Câu hỏi

NLC

Liên

3

0,4

MTBG



Protein

2


kết



3.5


8

Nồng độ men ALT

Câu hỏi 3

TL

đóng

Liên kết


4


0,5

MTBG

3.5


9

Hàm lượng Cholesterol

Câu hỏi 1


NLC

Tái tạo


2


0,4

MTBG

4.1


10

Nồng độ Beta- Crosslaps

Câu hỏi 1

TL

đóng

Tái tạo


2


1,0

MTBG

4.2


11


Câu hỏi 2


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

5.2


12

Điều trị cai nghiện ma túy

Câu hỏi 1


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

6.4


13

Phân bố nhóm máu

Câu hỏi 1


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG

6.4


14

Bệnh ung thư tuyến tiền liệt

Câu hỏi 1

TL

đóng

Phản ánh


5


1,5

MTBG

6.4


15

Liên quan giữa Glucose và

Hormone

Câu hỏi 1


NLC

Liên kết


3


0,4

MTBG 7.3


16


Câu hỏi 3


TL mở

Phản ánh


5


1,0

MTBG

7.4

4.4.4. Chấm điểm

Biểu điểm chấm đã được xây dựng chi tiết ngay từ khi lập ma trận đề kiểm tra. Căn cứ ma trận đề kiểm tra xác định thang điểm tương ứng các mức SLTKYH với thang điểm toàn bài kiểm tra.

Bảng 4.13, Bảng 4.14 dưới đây mô tả thang điểm tương ứng các mức SLTKYH của ma trận 1 và ma trận 2:

Bảng 4.13. Thang điểm tương ứng mức Suy luận thống kê y học của ma trận 1


Cụm

Mức SLTKYH

Mức điểm

Phản ánh

5, 6

(7,5; 10]


Liên kết

4

(5; 7,5]

3

(2,4; 5]

Tái tạo

1, 2

(0; 2,4]


Bảng 4.14. Thang điểm tương ứng mức Suy luận thống kê y học của ma trận 2


Cụm

Mức SLTKYH

Mức điểm

Phản ánh

5, 6

(7,5; 10]

Liên kết

4

(5; 7,5]

3

(2,6; 5]

Tái tạo

1, 2

(0; 2,6]

4.4.5. Qui trình phân tích và hiệu chỉnh bộ công cụ đánh giá năng lực Suy luận thống kê y học

Tính khách quan và tính hiệu quả của đề kiểm tra trắc nghiệm có thể được xác định bằng cách kiểm chứng chỉ số độ khó P và độ phân biệt D theo quy trình “phân tích câu hỏi”. Quy trình này được đưa ra đầu tiên bởi Ebel (1965) và vẫn được sử dụng cho đến ngày nay bởi các chuyên gia biên soạn đề thi trắc nghiệm.

Bước 1: Sắp bài làm của SV theo danh sách thứ tự điểm từ cao xuống thấp. Bước 2: Theo danh sách thứ tự điểm bài làm, chia các bài làm thành hai nhóm:

Những bài có số điểm cao nhất thành một nhóm, những bài có số điểm thấp nhất

thành một nhóm khác. Có nhiều lý do mang tính thống kê, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục toán cho rằng nên chọn 27% những bài làm tốt nhất trong một nhóm và 27% những bài làm yếu nhất trong một nhóm, nghĩa là nhóm trên (H) gồm 27% số bài làm ở đầu danh sách và nhóm dưới (L) gồm 27% số bài làm ở cuối danh sách theo thứ tự. Tuy nhiên, theo thực tế, theo tác giả Nguyễn Thị Lan Phương (2016), đối với số lượng bài làm trong một lớp học thì việc sử dụng số phần trăm nào là không quan trọng lắm, có thể chia theo tỉ lệ (%) là 50:50. Đồng thuận với quan điểm này, chúng tôi đã chọn phương án chia bài làm của SV thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 50% tổng số SV.


Bước 3: Với mỗi câu hỏi trong số các câu hỏi TNKQ của đề kiểm tra, thống kê số SV trong mỗi nhóm chọn phương án trả lời và ghi lại các số liệu vào bảng như Bảng 4.15 dưới đây.

Bảng 4.15. Kết quả trả lời tương ứng mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan



Các phương án lựa chọn

A

B

C*

D

Bỏ trống

Nhóm trên






Nhóm dưới






Tổng






Tỉ lệ (%)






(Ghi chú: * là đáp án đúng)

Bước 4: Đối với mỗi câu hỏi TNKQ, xác định chỉ số độ khó P, tức là tính phần trăm số SV chọn câu trả lời đúng. Chỉ số P chính là một độ đo về khả năng mà một SV sẽ lựa chọn được câu trả lời đúng.

P = n(H) n(L) , trong đó n(H), n(L) là số SV trả lời đúng ở mỗi nhóm, N là

N

tổng số SV của hai nhóm. Như vậy, nếu chia hai nhóm theo tỉ lệ (%) là 50:50 thì P là tỉ số số SV trả lời đúng câu hỏi đó trên tổng số SV. Độ khó lí tưởng là 0,5, nhưng trong thực tế, các chuyên gia biên soạn đề kiểm tra cho rằng chỉ số độ khó trong khoảng 0,3 P 0,7 xem là chấp nhận được.

Bước 5: Đối với mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan, xác định chỉ số độ phân biệt D theo cách tính hiệu số giữa chỉ số độ khó của nhóm trên và chỉ số độ khó của nhóm dưới.

D = 2. n(H) - n(L) , độ phân biệt là chỉ số đo lường sự khác biệt giữa SV

N

“giỏi” và SV “yếu”, giá trị D càng lớn thì sự khác biệt thành tích giữa hai nhóm SV này càng rò rệt. Những câu hỏi có độ phân biệt D 0,3 xem là chấp nhận được.

Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Phương (2016), các chuyên gia biên soạn đề kiểm tra thường lựa chọn chỉ số độ phân biệt D như sau:

Từ 0,4 trở lên: Rất tốt


Từ 0,3 đến 0,39: Khá tốt, có thể làm cho tốt hơn

Từ 0,2 đến 0,29: Tạm được, cần chỉnh sửa cho hoàn chỉnh

Dưới 0,19: Kém, cần loại bỏ hay sửa chữa nếu có thể Chỉnh sửa các phương án lựa chọn dựa vào hai nguyên tắc:

1) Mỗi phương án đúng phải có tương quan thuận với tiêu chí đã định (số SV trả lời đúng ở nhóm cao phải nhiều hơn số SV trả lời đúng ở nhóm thấp);

2) Mỗi phương án nhiễu phải có tương quan nghịch với tiêu chí (số SV trả lời sai ở nhóm cao phải ít hơn số SV trả lời sai ở nhóm thấp).

Ví dụ 4.2. Bảng 4.16 dưới đây là thống kê kết quả trả lời của SV tương ứng với Câu hỏi 7 trong bài kiểm tra Test 2.

Bảng 4.16. Kết quả trả lời tương ứng Câu hỏi 7 của Test 2



Các phương án lựa chọn


A

B

C*

D

Bỏ trống

Tổng

Nhóm trên

0

1

35

0

0

36

Nhóm dưới

4

5

24

3

0

36

Tổng

4

6

59

3

0


Tỉ lệ (%)

5,6

8,3

81,9

4,2

0


Độ khó

P = 0,819

Độ phân biệt

D = 0,31

(Ghi chú: * là đáp án đúng)

4.4.6. Thiết kế đề kiểm tra đánh giá năng lực Suy luận thống kê y học của SV khi giải quyết vấn đề thực tế với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS Ngoài việc xây dựng các bài kiểm tra đánh giá năng lực SLTKYH của SV khi

GQVĐ thực tế chỉ dùng giấy bút (như bài kiểm tra Test 1, Test 2), chúng tôi cũng đã xây dựng các bài kiểm tra đánh giá năng lực SLTKYH của SV khi GQVĐ thực tế thông qua việc SV thực hành xử lý, phân tích dữ liệu bằng phần mềm thống kê SPSS, đối với bài kiểm tra này, SV được yêu cầu thực hành trên máy tính với phần mềm thống kê SPSS và trình bày bài làm trên giấy.

Ví dụ 4.3. Xây dựng bài kiểm tra thực hành (Test_thuchanh) (Phụ lục 10).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/06/2022