3.3.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá đã và đang áp dụng trong dạy học Thống kê y học
Đánh giá học phần XS-TKYH ở trường ĐH Y Dược Huế từ năm học 2015- 2016 được thực hiện theo quy định về đánh giá học phần bao gồm:
- Quy định số 2026/QĐ-YK ngày 11/11/2008 của Hiệu trưởng Trường ĐH Y Dược Huế về việc quy định tạm thời về đánh giá học phần đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.
- Thông báo số 347/TB-ĐHYD ngày 07/03/2014 của Hiệu trưởng trường ĐH Y Dược Huế về việc qui định đánh giá học phần đối với hệ đào tạo chính qui áp dụng cho khóa tuyển sinh từ năm 2013.
Từ năm học 2017-2018, việc đánh giá học phần được thực hiện theo quyết định số 1894/QĐ-ĐHYD ngày 28/08/2017 của Hiệu trưởng Trường ĐH Y Dược Huế về việc Ban hành quy định đào tạo đại học hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ.
Trong Quy định số 2026/QĐ-YK, Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần-ĐHP) bao gồm: Điểm đánh giá quá trình (ĐQT2) chiếm trọng số 30% và điểm thi kết thúc học phần (ĐTHP) chiếm trọng số 70%. Trong Quyết định số 1894/QĐ-ĐHYD, các trọng số này được điều chỉnh ĐQT2 chiếm trọng số 20% và ĐTHP chiếm trọng số 80%. Điểm học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân và tính theo công thức sau:
ĐHP = ((ĐQT2 x 3) + (ĐTHP x 7))/10 (Từ năm học 2013-2014) ĐHP = ((ĐQT2 x 2) + (ĐTHP x 8))/10 (Từ năm học 2017-2018)
Trong đó, ĐQT2= ((ĐTH x 2) + ĐQT1)/3, cụ thể như sau:
- Điểm kiểm tra quá trình thực hành (ĐTH): trung bình cộng điểm của các bài thực hành, ĐTH được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm quá trình ĐQT1 bao gồm: Điểm chuyên cần và thái độ tham gia học tập (ĐCC); Điểm kiểm tra quá trình học tập lý thuyết (ĐKT). Điểm học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân và tính theo công thức sau: ĐQT1 = ((ĐKT x 2) + ĐCC)/3.
Hình thức kiểm tra lý thuyết và thi kết thúc học phần do Bộ môn quy định
trong chương trình chi tiết học phần là hình thức tự luận.
a) Kết quả khảo sát về đề thi kết thúc học phần XS-TKYH từ năm 2014-2018 Khảo sát về đề thi kết thúc học phần XS-TKYH dành cho SV y khoa từ khi áp
dụng hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chúng tôi nhận thấy cấu trúc đề thi gồm 5 hoặc 6 câu, trong đó 2 câu dành cho phần xác suất, 3 hoặc 4 câu dành cho phần thống kê, theo trọng số điểm là 3,5:6,5 hoặc 4:6, thời gian làm bài được thống kê trong Bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6. Cấu trúc đề thi kết thúc học phần XS-TKYH từ năm 2014-2018
2014-2015 | 2015-2016 | 2016-2017 | 2017-2018 | |
Y2 | 5 câu hỏi Thời gian 90 phút (3 đơn vị học trình). | 6 câu hỏi Thời gian 90 phút (3 đơn vị học trình) | 5 câu hỏi Thời gian 60 phút (2 tín chỉ) | 5 câu hỏi Thời gian 60 phút (2 tín chỉ) |
Y1 | 5 câu hỏi Thời gian 60 phút (2 tín chỉ) |
Có thể bạn quan tâm!
- Tập Các Loại Nhiệm Vụ Trong Môn Thống Kê Y Học
- Phân Tích Giáo Trình Sử Dụng Ở Trường Đh Y Dược Huế
- Các Kỹ Thuật Tương Ứng Kiểu Nhiệm Vụ T 1 Μ , T 1 P , T 1 2
- Giải Pháp 2: Cập Nhật Nội Dung Kiến Thức Trong Giáo Trình Gt V
- Giải Pháp 3: Khai Thác Ứng Dụng Của Công Cụ Công Nghệ Thúc Đẩy Khả Năng Tự Học Của Sinh Viên
- Quy Trình Toán Học Hóa Của Oecd/pisa (2009) Trong Đó:
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
Các câu hỏi TKYH trong đề thi tự luận đa số vẫn là các bài toán quen thuộc, tương tự như các bài toán SV đã gặp trong các ví dụ và bài tập của giáo trình GTV. Nhìn chung bản chất các bài toán là nhận ra được đúng dạng toán và sau đó sử dụng công thức, thủ tục đã biết để giải quyết bài toán. Điều đó có nghĩa, đối với dạng đề thi này, việc SV đạt kết quả cao chỉ phản ánh được rằng SV đã nắm tốt các dạng toán đã học, ghi nhớ được công thức, thủ tục và thực hiện tính toán tốt để có thể cho ra đáp số chính xác.
Ví dụ 3.5. Câu hỏi dưới đây (xem Hình 3.1) là Câu 6 trong đề thi kết thúc học phần, dành cho SV Y2, học kỳ 1, năm học 2015-2016
Hình 3.1. Câu hỏi trong đề thi học phần XS-TKYH năm học 2015-2016
Câu hỏi này tương tự Ví dụ 6.5 trong GTV, liên quan đến kỹ thuật giải quyết
kiểu nhiệm vụ
T
,
3
HqTq
4
T
HqTq
. Yêu cầu giải quyết các kiểu nhiệm vụ này cũng mới chỉ
dừng lại ở việc xác định hệ số tương quan, các hệ số hồi qui mẫu bằng cách sử dụng thủ tục thống kê trong máy tính bỏ túi CASIO (nhập dữ liệu và xuất kết quả r, A, B), sau đó nhớ lại tính chất của hệ số tương quan để đưa ra nhận xét về mối tương quan và áp dụng quy tắc để lập phương trình hồi qui. Đối với câu hỏi này, SV đạt điểm tối đa mới chỉ phản ánh được rằng SV đã nắm tốt dạng toán quen thuộc đã học liên quan đến tương quan và hồi qui, làm tốt thủ tục xác định các hệ số bằng CASIO, mà chưa phản ánh được năng lực SLTKYH của SV.
b) Kết quả khảo sát về điểm thi kết thúc học phần XS-TKYH của sinh viênChúng tôi xử lý dữ liệu kết quả điểm thi kết thúc học phần môn XS-TKYH
của 548 SV y khoa năm thứ 2, học kỳ 2, năm học 2016-2017, trường ĐH Y Dược Huế, thống kê kết quả điểm thi thể hiện trong Bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7. Kết quả điểm thi môn XS-TKYH của SV Y2, năm học 2016-2017
5 | 5,5 | 6 | 6,5 | 7 | 7,5 | 8 | |
Tỉ lệ (%) | 90 | 86,5 | 82,8 | 74,6 | 68,1 | 56,9 | 45,1 |
Các kết quả thống kê ở Bảng 3.7 cho thấy: đối với đề thi kết thúc học phần này, hầu hết SV đạt kết quả điểm thi > = 5, chỉ có 10% SV có điểm thi < 5, và có đến 45,1% SV đạt từ 8 điểm trở lên. Điều đó nói lên rằng các em có được nền tảng tốt về kỹ năng toán học cơ bản và đạt mức cao về các kỹ năng liên quan đến áp dụng các quy tắc, thủ tục và quy trình tính toán thống kê. Nếu nhận định này là phổ biến, xem như là một đặc trưng đối với SV ngành y khoa thì sẽ là một điều kiện thuận lợi để áp dụng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học TKYH theo hướng chú trọng SLTKYH, đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng đầu vào của SV y khoa trong 5 năm liên tục để có thêm bằng chứng về nhận định này.
3.4. Kỹ năng Toán cơ bản – chất lượng đầu vào của sinh viên ngành y khoa Nghiên cứu sự thể hiện kỹ năng Toán học cơ bản của SV y khoa thông qua khảo
sát chất lượng tuyển sinh đầu vào ĐH giúp chúng tôi xây dựng mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá phù hợp với đối tượng SV và đảm bảo việc đổi mới trong dạy học TKYH mang tính thực tiễn.
Chất lượng tuyển sinh đầu vào không quyết định tất cả nhưng là khâu rất quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu ra. Đặc thù nghề nghiệp của ngành y là gắn với trách nhiệm cao trước sức khỏe con người, tính mạng của người bệnh. Do đó, các trường đào tạo nhóm ngành khoa học sức khỏe nói chung, ngành y nói riêng, đảm bảo chất lượng đầu vào là một tiêu chí cần được tôn trọng. SV ngành y của trường ĐH Y Dược Huế, cùng với hai trường ĐH Y Hà Nội và ĐH Y Dược TPHCM có chất lượng đầu vào khá cao so với các trường khác, với điểm thi hằng năm được xếp vào tốp đầu trong cả nước. Xét trong 5 năm từ 2015- 2019, điểm chuẩn trúng tuyển vào ngành y của trường ĐH Y Dược Huế, và các trường y trong cả nước là cao nhất trong tất cả các ngành đào tạo (cùng tổ hợp môn thi). Chúng tôi thống kê điểm chuẩn ngành y của trường ĐH Y Dược Huế qua 5 năm từ 2015 đến 2019 trong Bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8. Điểm chuẩn ngành y, trường ĐH Y Dược Huế từ 2015-2019
Mã ngành | Tổ hợp môn | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | Trung bình | |
Y khoa | 52720101 | B00 (Toán, Hóa, Sinh) | 26,5 | 25,75 | 28,25 | 23,25 | 25 | 25,75 |
Điểm chuẩn trung bình trong 5 năm liên tục là 25,75, nghĩa là điểm trung bình cho mỗi môn thi là khá cao 8,58 điểm. Chất lượng đầu vào cao sẽ là tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học. Chúng tôi quan tâm đến nền tảng kiến thức toán học phổ thông của SV ngành y khoa so với mặt bằng chung của HS trong cả nước.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về điểm thi môn Toán trong kỳ thi THPT Quốc gia của SV ngành y khoa, trường ĐH Y Dược Huế qua các năm 2015, 2016 và 2017 (file nguồn dữ liệu về điểm thi từ Ban Khảo thí, ĐH Huế), kết quả xử lý dữ liệu (xem Phụ lục 1), được tóm tắt trong Bảng 3.9, thể hiện qua các biểu đồ ở Hình 3.2, Hình 3.3 và Hình 3.4.
Bảng 3.9. Thống kê điểm thi môn Toán THPT Quốc gia của SV y khoa
Điểm Toán SV y khoa 2015 | Điểm Toán SV y khoa 2016 | Điểm Toán SV y khoa 2017 | |
Số SV | 548 | 297 | 451 |
Điểm trung bình | 8,58 | 8,52 | 9,02 |
Điểm trung vị | 8,75 | 8,5 | 9 |
Điểm trội | 9 | 9 | 9,2 |
Điểm thấp nhất | 6,5 | 6,25 | 7,8 |
Điểm cao nhất | 10 | 9,5 | 9,8 |
Tỉ lệ (%) SV có Điểm > = 7,5 | 97,6% | 97,6% | 100% |
Tỉ lệ (%) SV có Điểm > = 8,0 | 91,1% | 87,9% | 99,6% |
Hình 3.2. Phân bố điểm thi môn Toán của SV y khoa năm 2015
Hình 3.3. Phân bố điểm thi môn Toán của SV y khoa năm 2016
Hình 3.4. Phân bố điểm thi môn Toán của SV y khoa năm 2017
Thống kê dựa trên phổ điểm môn Toán kỳ thi THPT Quốc gia qua các năm 2015, 2016, 2017 (nguồn dữ liệu từ Bộ GD&ĐT, xem Phụ lục 2), kết quả thể hiện trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thống kê điểm thi môn Toán kỳ thi THPT Quốc gia 2015-2017
Điểm Toán 2015 | Điểm Toán 2016 | Điểm Toán 2017 | |
Số HS | 499.941 | 569.681 | 853.896 |
Điểm trung bình | 4,68 | 5,02 | 5,19 |
Điểm trung vị | 5 | 5,25 | 5 |
Điểm trội | 6,5 | 6,25 | 4 |
Điểm thấp nhất | 0 | 0 | 0 |
Điểm cao nhất | 10 | 10 | 10 |
Tỉ lệ (%) HS có Điểm > = 7,5 | 9,6% | 9,8% | 15,4% |
Tỉ lệ (%) HS có Điểm > = 8,0 | 4,9% | 5,5% | 11% |
Từ Bảng 3.9, cho thấy điểm toán kỳ thi THPT Quốc gia của SV đầu vào ngành y khoa, trường ĐH Y Dược Huế đạt ở mức khá cao so với điểm trung bình chung của toàn thể HS tham dự kỳ thi, điểm trung bình các năm đều từ 8,5 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình chung của cả nước qua các năm chỉ ở mức xấp xỉ 5 điểm thể hiện trong Bảng 3.10. Từ Bảng 3.10 có thể thấy, qua ba năm, tỉ lệ HS có điểm toán từ 7,5 điểm trở lên cao nhất là 15,4% trong kỳ thi năm 2017 và tỉ lệ HS có điểm toán từ 8 điểm trở lên cao nhất chỉ là 11%, cũng trong năm 2017. Trong khi đó, điểm toán đầu vào của SV ngành y thấp nhất là trên 6 điểm (là 6,25 điểm trong năm 2016) và tỉ lệ SV có điểm toán từ 7,5 điểm trở lên đều là 97,6% năm 2015, năm 2016 và tuyệt đối là 100% vào năm 2017. Tỉ lệ SV ngành y có điểm toán đạt từ 8 điểm trở lên cũng rất cao, tỉ lệ này xấp xỉ 90% trong năm 2015, năm 2016 và gần 100% trong năm 2017 (xem Bảng 3.9). Qua những khảo sát ban đầu dựa trên phân tích điểm thi trong kỳ thi THPT Quốc gia, mặc dù mới chỉ dựa trên số liệu trong 3 năm liên tục 2015, 2016, 2017, nhưng qua đó có thể thấy, đa số SV trúng tuyển vào ngành y là những em có điểm toán cao nhất, có nền tảng tốt nhất về kiến thức toán
học phổ thông so với HS trong cả nước, có thể xem là đại diện cho HS có những thể hiện tốt về kỹ năng toán học cơ bản. Đây là một lý do cần thiết và cũng là một điều kiện thuận lợi thúc đẩy chúng tôi xác định dạy học TKYH phải đổi mới theo hướng phát triển năng lực SLTKYH cho SV y khoa. Chúng tôi sẽ vận dụng những thể hiện ở “mức cao” về kỹ năng nhận thức toán học cơ bản này của SV vào những đổi mới mang tính thực tiễn trong dạy học TKYH cho SV y khoa. Những đổi mới này là nền tảng hỗ trợ xây dựng đánh giá trong lớp học TKYH giúp phát triển năng lực SLTKYH của SV.
3.5. Đề xuất một số giải pháp đổi mới trong thực tiễn dạy học Thống kê y học Nghiên cứu của chúng tôi về cơ sở lý thuyết đánh giá đã chỉ ra rằng đánh giá
là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học, là công cụ tốt để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Hiệu quả giảng dạy yêu cầu có sự phối hợp chặt chẽ của cả 3 yếu tố: mục tiêu, giảng dạy và đánh giá. Đánh giá cần phải căn cứ trên mục tiêu học tập. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là không chỉ xây dựng một tiếp cận đánh giá về năng lực SLTKYH của SV y khoa khi vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tế của y học, mà mong muốn đánh giá giúp phát triển năng lực SLTKYH của SV y khoa, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học TKYH. Để đạt được mục tiêu đó, theo chúng tôi, trước hết cần có sự đổi mới về mục tiêu học tập, tiếp đó là đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy TKYH đáp ứng các mục tiêu học tập. Qua những nghiên cứu trên đây về lịch sử, yếu tố cơ bản và vai trò TKYH trong các loại nghiên cứu y học, về chất lượng tuyển sinh đầu vào của SV ngành y và những kết quả phân tích thể chế dạy học TKYH ở trường ĐH Y Dược Huế, chúng tôi đề xuất một số giải pháp đổi mới trong thực tiễn dạy học TKYH liên quan đến mục tiêu học tập, nội dung và phương pháp giảng dạy.
3.5.1. Giải pháp 1: Xây dựng Mục tiêu học tập đáp ứng chuẩn đầu ra và hướng đến Suy luận thống kê y học
Theo xu hướng mới, dạy học TKYH nếu chỉ tiếp cận theo lối truyền thống, đơn thuần tập trung vào các kỹ thuật, áp dụng thủ tục, quy trình, thực hiện tính toán thì không thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Mục tiêu dạy học TKYH không thể chỉ dừng lại ở việc SV nhận biết, thông hiểu được các khái niệm hay áp dụng được các