Bảng 3.3. Đặc điểm các sang chấn tâm lý của học sinh
Số lượng (n=142) | Tỷ lệ (%) | |
Bố mẹ đánh, mắng | 74 | 52,1 |
Thầy cô phạt | 52 | 36,6 |
Điểm kém | 84 | 59,2 |
Bị người khác dọa nạt | 30 | 21,1 |
Có người thân mất | 23 | 16,2 |
Có người thân bị bệnh nặng | 25 | 17,6 |
Bản thân mắc bệnh | 22 | 15,5 |
Anh, em ruột mắc nghiện | 10 | 7,0 |
Bố, mẹ mắc nghiện | 16 | 11,3 |
Bố mẹ bất hòa | 24 | 16,9 |
Bố mẹ ly hôn | 14 | 9,9 |
Các stress khác | 13 | 9,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Mô Hình Thí Điểm Cssktt Cho Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tại Việt Nam
- Đối Với Số Liệu Về Thực Trạng Các Vấn Đề Sktt Của Học Sinh Cần Thực Hiện:
- Theo Dõi Dọc Trong Thời Gian Can Thiệp, Sàng Lọc Phát Hiện Sớm Các Học Sinh Có Dấu Hiệu Rối Loạn.
- Kết Quả Xây Dựng Và Đánh Giá Mô Hình Cssktt Cho Học Sinh
- Thảo Luận Nhóm Cssktt Học Sinh Tại Trường Nguyễn Du
- Sự Thay Đổi Về Thái Độ Chăm Sóc Sức Khỏe Tâm Thần Học Sinh
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
Nhận xét: Các sang chấn tâm lý liên quan đến học tập chiếm tỷ lệ cao nhất là: Bị điểm kém: 59,2%; bị bố mẹ đánh mắng do học kém: 52,1%; bị thầy cô phạt: 36,6 %. Các sang chấn như bị người khác dọa nạt; có người thân mất hoặc bị bệnh nặng; bản thân bị bệnh; bố mẹ nghiện, bất hòa cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao.
3.1.2. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh 6-15 tuổi thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.4. Thực trạng truyền thông CSSKTT học sinh cho cha mẹ
Số lượng (n=419) | (%) | ||
Được tham dự các buổi truyền thông CSSKTTTE | 36 | 8,6 | |
Nhận được tài liệu, tờ rơi về CSSKTTTE | 20 | 4,8 | |
Nguồn thông tin về CSSKTT học sinh của cha mẹ | Qua đài, vô tuyến | 352 | 84,0 |
Qua sách báo | 272 | 64,9 | |
Qua mạng internet | 105 | 25,1 | |
Qua các kiến thức được học | 107 | 25,5 | |
Qua bạn bè, người thân | 243 | 58,0 | |
Qua kinh nghiệm nuôi dạy con | 268 | 64,0 | |
Từ y tế học đường | 0 | 0 | |
Từ cán bộ y tế địa phương, | 77 | 18,4 |
Nhận xét : Chỉ có 8,6% cha mẹ học sinh được tham dự các buổi truyền thông về CSSKTTTE ; 4,8% cha mẹ học sinh nhận được tài liệu, tờ rơi tuyên truyền về CSSKTTTE. Về nguồn thông tin phòng chống RLTT & HV cho học sinh của cha mẹ hàng đầu có được từ các phương tiện thông tin đại chúng (84%), qua kinh nghiệm nuôi dạy con (64%), qua bạn bè, người thân (58%). Hiểu biết đến từ cán bộ y tế chỉ chiếm 18,4%.
Bảng 3.5. Kiến thức về sức khỏe tâm thần học sinh của cha mẹ
Số lượng (n=419) | Tỷ lệ (%) | ||
Không biết trẻ em có thể có rối loạn SKTT | 129 | 30,8 | |
Biết tên các RL tâm thần- hành vi ở học sinh | Không biết tên rối loạn nào | 130 | 31,0 |
Chỉ biết tên 1 rối loạn | 58 | 13,8 | |
Chỉ biết tên 2 rối loạn | 36 | 8,6 | |
Chỉ biết tên 3 rối loạn | 34 | 8,1 | |
Nguyên nhân gây các rối loạn sức khỏe tâm thần của học sinh | Không biết nguyên nhân | 18 | 4,3 |
Không cho rằng môi trường gia đình có thể là nguyên nhân | 86 | 20,5 | |
Không cho rằng môi trường xung quanh bất lợi có thể là nguyên nhân | 106 | 25,3 | |
Không cho rằng môi trường giáo dục bất lợi có thể là nguyên nhân | 196 | 46,8 | |
Hậu quả | Không biết hậu quả trước mắt | 124 | 29,6 |
Không biết hậu quả lâu dài | 126 | 30,1 |
Nhận xét: 30,8% CMHS không biết học sinh cũng có thể có các rối loạn SKTT. Đa số cha mẹ không thể kể tên hoặc chỉ kể được từ 1 đến 3 loại rối loạn (61,5%). 4,3% cha mẹ học sinh không biết tại sao học sinh lại mắc bệnh. Khoảng 21 – 47% cha mẹ không biết rằng các yếu tố của môi trường sống và giáo dục lại là nguyên nhân gây nên các rối loạn SKTT học sinh. Trên 29% cha mẹ không biết về hậu quả trước mắt cũng như lâu dài của các rối loạn này đối với học sinh.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát KAP của cha mẹ học sinh
Số lượng (n=419) | Tỷ lệ (%) | ||
Kiến thức | Tốt | 22 | 5,3 |
Trung bình | 71 | 16,9 | |
Kém | 326 | 77,8 | |
Thái độ | Tốt | 178 | 42,5 |
Chưa tốt | 241 | 57,5 | |
Thực hành | Tốt | 6 | 1,4 |
Chưa tốt | 413 | 98,6 |
Nhận xét:
- Kiến thức về SKTTTE của cha mẹ học sinh chủ yếu ở mức độ kém (77,8%). Rất ít cha mẹ có hiểu biết tốt về CSSKTTTE (5,3%).
- Thái độ đối với SKTTTE của cha mẹ học sinh ở mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ cao hơn (57,5%).
- Thực hành CSSKTT trẻ em của cha mẹ học sinh chủ yếu ở mức ở độ chưa tốt (98,6%). Mức độ tốt chỉ chiếm 1,4%.
Bảng 3.7. Thực trạng tuyên truyền, giáo dục CSSKTT học sinh cho giáo viên
Số lượng (n=84) | Tỷ lệ (%) | ||
Được tham dự các buổi truyền thông về CSSKTT HS | 15 | 17,9 | |
Nhận được tài liệu, tờ rơi về CSSKTTHS | 12 | 14,3 | |
Hiểu biết về CSSKTT học sinh của giáo viên có được từ các nguồn | Qua đài, vô tuyến | 75 | 89,3 |
Qua sách báo | 73 | 86,9 | |
Qua mạng internet | 41 | 48,8 | |
Qua các kiến thức được học | 16 | 19,0 | |
Qua bạn bè, người thân | 52 | 61,9 | |
Qua kinh nghiệm nuôi dạy con | 60 | 71,4 | |
Từ cán bộ y tế | 18 | 21,4 |
Nhận xét : Chỉ có 17,9% giáo viên (GV) đã được tham dự các buổi truyền thông về CSSKTT học sinh ; 14,3% GV nhận được tài liệu, tờ rơi tuyên truyền
về CSSKTT. Đa số hiểu biết về CSSKTT học sinh của GV có được từ các phương tiện thông tin đại chúng (> 86%), qua kinh nghiệm nuôi dạy con (71,4%), qua bạn bè, người thân (61,9%). Hiểu biết đến từ cán bộ y tế chỉ chiếm 21,4%.
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát KAP về chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh của giáo viên
Số lượng (n=84) | Tỷ lệ (%) | ||
Kiến thức | Tốt | 0 | 0 |
Trung bình | 11 | 13,1 | |
Kém | 73 | 86,9 | |
Thái độ | Tốt | 37 | 44,0 |
Chưa tốt | 47 | 56,0 | |
Thực hành | Tốt | 13 | 15,5 |
Chưa tốt | 71 | 84,5 |
Nhận xét:
- Kiến thức về CSSKTT học sinh của giáo viên chủ yếu ở mức độ kém (86,9%). Không có giáo viên có kiến thức tốt về SKTT học sinh.
- Thái độ đối với CSSKTT học sinh của giáo viên ở mức độ tốt chiếm 44,0%, chưa tốt chiếm 56,0%.
- Thực hành CSSKTT học sinh của giáo viên chủ yếu ở mức độ chưa tốt (84,5%). Mức độ tốt chỉ chiếm 15,5%.
3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm thần và hành vi trẻ em
Bệnh Các yếu tố | Có bệnh | Không bệnh | 2 , p | |||
SL | % | SL | % | |||
Tuổi | 6-11 tuổi | 98 | 6,0 | 1540 | 94,0 | 2 = 24 P < 0,01 |
12-15 tuổi | 135 | 11,1 | 1077 | 88,9 | ||
Giới | Nam | 127 | 8,9 | 1306 | 91,1 | 2 = 1,8 p > 0,05 |
Nữ | 106 | 7,5 | 1311 | 92,5 | ||
Dân tộc | Thiểu số | 35 | 7,8 | 416 | 92,2 | 2 = 0,1 p > 0,05 |
Kinh | 198 | 8,3 | 2201 | 91,7 |
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi, giới, dân tộc và các rối loạn tâm thần và hành vi ở học sinh
Nhận xét:
- Có mối liên quan giữa lứa tuổi với các RLTT & HV ở học sinh. Với p < 0,01 cho ta thấy nhóm tuổi 12 – 15 tuổi mắc các rối loạn tâm thần và hành vi cao hơn nhóm tuổi 6 – 11 tuổi.
- Không có mối liên quan giữa giới tính của học sinh với các RLTT & HV (p > 0,05).
- Không có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc và tỷ lệ mắc các RLTT & HV ở học sinh (p > 0,05).
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa sang chấn tâm lý với các RLTT & HV
Có bệnh | Không bệnh | Tổng | |
Có stress | 106 | 36 | 142 |
Không có stress | 127 | 172 | 299 |
Tổng | 233 | 208 | 441 |
2 , p | 2 = 39 ; p < 0,001 |
Nhận xét: Có mối liên quan rõ rệt giữa yếu tố stress tâm lý với các RLTT & HV ở học sinh. Với p < 0,001 cho ta thấy các học sinh có stress tâm lý thì khả năng mắc các rối loạn sẽ cao hơn.
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức của cha mẹ học sinh về CSSKTT với các RLTT & HV học sinh
Có bệnh | Không bệnh | Tổng | |
Kiến thức chưa tốt | 91 | 306 | 397 |
Kiến thức tốt | 1 | 21 | 22 |
Tổng | 92 | 327 | 419 |
2 , p | 2 = 4,11 ; p < 0,05 |
Nhận xét: Có mối liên quan rõ rệt giữa kiến thức về CSSKTT của cha mẹ với các RLTT & HV ở học sinh. Với p < 0,05 cho thấy cha mẹ học sinh có kiến thức về CSSKTT chưa tốt thì khả năng mắc các rối loạn sẽ cao hơn.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thái độ của cha mẹ học sinh về CSSKTT với các RLTT & HV học sinh
Có bệnh | Không bệnh | Tổng | |
Thái độ chưa tốt | 79 | 162 | 241 |
Thái độ tốt | 13 | 165 | 178 |
Tổng | 92 | 327 | 419 |
2 , p | 2 = 38,7 ; p < 0,001 |
Nhận xét: Có mối liên quan rõ rệt giữa thái độ về CSSKTT học sinh của cha mẹ với các RLTT & HV ở học sinh. Với p < 0,001 cho thấy cha mẹ học sinh có thái độ về CSSKTT học sinh chưa tốt thì khả năng mắc các rối loạn sẽ cao hơn.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thực hành của cha mẹ học sinh về CSSKTT với các RLTT & HV học sinh
Có bệnh | Không bệnh | Tổng | |
Thực hành chưa tốt | 92 | 321 | 413 |
Thực hành tốt | 0 | 6 | 6 |
Tổng | 92 | 327 | 419 |
2 , p | 2 = 1,71 ; p > 0,05 |
Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành CSSKTT học sinh của cha mẹ với các RLTT & HV ở học sinh (p > 0,05).
3.1.4. Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh
Điều tra 419 cha mẹ học sinh ở các điểm trường nghiên cứu thuộc TPTN chúng tôi thu được một số kết quả sau:
96.4
89
89
98
96
94
Tài liệu Tư vấn
Khám, can thiệp
92
90
88
86
84
Biểu đồ 3.3. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh của cha mẹ
Nhận xét: Nhu cầu về CSSKTT cho học sinh cao. Trong đó, tỷ lệ cha mẹ ủng hộ việc khám, phát hiện sớm và can thiệp dự phòng cho con mình cao nhất (96,4%). Tỷ lệ cha mẹ mong muốn nhận được tài liệu hướng dẫn về CSSKTT học sinh và muốn được tư vấn về các biện pháp CSSKTT cho con mình đều chiếm 89%.
98.8
91.7
90.5
100
98
Tài liệu Tư vấn
Khám, can thiệp
96
94
92
90
88
86
Biểu đồ 3.4. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em của giáo viên
Nhận xét: Trên 90% giáo viên được hỏi mong muốn được nhận tài liệu và được tư vấn về công tác CSSKTT học sinh cũng như ủng hộ việc khám, phát hiện sớm và can thiệp dự phòng.
Để tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu CSSKTT học sinh ở các trường học, chúng tôi cũng đã tiến hành thảo luận nhóm với các cán bộ, giáo viên các trường nghiên cứu, cán bộ quản lý giáo dục, cha mẹ học sinh. Đại đa số các thành viên tham dự đều nói rằng đây là một vấn đề cần thiết và mong muốn được hỗ trợ trong công tác này. Tổng hợp các ý kiến về vấn đề này được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Nhu cầu CSSKTT học sinh qua thảo luận nhóm
Kết quả | ||||
Ủng hộ | Không ủng hộ | |||
SL | % | SL | % | |
Nhiều học sinh có thể gặp rắc rối trong quá trình đi học | 55/60 | 91,7 | 5/60 | 8,3 |
CSSKTT cho học sinh là cần thiết | 52/60 | 86,7 | 8/60 | 13,3 |
Muốn có thêm kiến thức | 60/60 | 100,0 | 0 | 0 |
Muốn biết cách phát hiện | 60/60 | 100,0 | 0 | 0 |
Muốn biết cách hỗ trợ học sinh | 56/60 | 93,3 | 4/60 | 6,7 |
Muốn biết cách dự phòng | 60/60 | 100,0 | 0 | 0 |
Muốn biết ý kiến chuyên gia khi cần | 48/60 | 80,0 | 12/60 | 20,0 |
Nhận xét: Nhu cầu CSSKTT học sinh qua thảo luận nhóm là cao. Đa số (91,7%) cho rằng học sinh có thể gặp rắc rối trong quá trình đi học. 100% thành viên muốn có thêm kiến thức, biết cách phát hiện, biết cách dự phòng. 86,7% cho rằng CSSKTT học sinh là cần thiết. 93,3% mong muốn biết cách hỗ trợ cho học sinh. 80,0% muốn biết ý kiến chuyên gia khi cần.
Bên cạnh việc thảo luận nhóm, chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn sâu một số thành viên đại diện lãnh đạo ngành giáo dục thành phố, lãnh đạo các trường, đại diện cha mẹ học sinh và đại diện ngành tâm thần tại địa phương. Việc phỏng vấn tập trung vào thực trạng công tác CSSKTT học sinh tại các trường học, nhu cầu và mong muốn của các đối tượng liên quan trong công tác này. Sau đây là một số ý kiến đại diện.