Bảng Tổng Hợp Các Loại Cây Đề Xuất Trồng Trên Các Tuyến Phố Thuộc Phạm Vi Nghiên Cứu Của Thành Phố Thái Bình


hiện tại tuyến đường được trồng nhiều loài cây này nên ta cần bổ sung thay thế các loài còn lại.Keo lá chàm có tán lá dày, thường xanh quanh năm và có sức sống cao, thích hợp với đất ven biển.

Bảng 4.14: Bảng tổng hợp các loại cây đề xuất trồng trên các tuyến phố thuộc phạm vi nghiên cứu của thành phố Thái Bình


STT


Tên đường

Tên loài


Đặc điểm

Tên Việt Nam

Tên latinh


1


Lý Bôn

Viết

Mimusops

elengi L.

Tán đep, thường

xanh

Vàng anh

Saraca dives

Hoa đẹp

Osaka

Erythrina Fusca




Bằng

Lăng

Lagerstroemia

speciosa

Hoa đẹp


2


Trần Thánh Tông

Liễu

Callistemon

citrinus

Tán đẹp, hoa đẹp

Muồng

hoa vàng

Acacia

auriculiformis

Thường xanh


3


Lê Đại Hành

Sấu

Dracontomelon

duperreanum

Thường xanh

Bằng

Lăng

Lagerstroemia

speciosa

Hoa đẹp

Muồng

Caesalpinia

ferrea

Hoa đẹp, tán đẹp


4


Quang Trung

Lim xẹt

Peltophorum

pterocarpum

Thường xanh

Bằng

Lăng

Lagerstroemia

speciosa

Hoa đẹp


5


Lê Lợi

Sấu

Dracontomelon

duperreanum

Thường xanh


Lộc Vừng

Barringtonia acutangula (L.)

Gaertn.


Hoa đẹp


6


Trần Thái Tông

Bằng Lăng,

Lagerstroemia speciosa


Hoa đẹp

Lộc Vừng

Barringtonia

Hoa đẹp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây đường phố cho thành phố Thái Bình - 10





acutangula (L.)

Gaertn.


Phượng

Delonix regia

Hoa đẹp

Viết

Mimusops

elengi L.

Tán đep, thường

xanh

Lim xẹt

Peltophorum

pterocarpum

thường xanh


7


Trần Hưng Đạo

Sấu

Dracontomelon

duperreanum

Thường xanh

Sao đen

Hopea odorata

Thường xanh


8


Lý Thường Kiệt

Lát hoa

hukrasia

tabularis A. Juss

Thường xanh

Lim xẹt

Peltophorum

pterocarpum

Thường xanh

Phượng

Delonix regia

Hoa đẹp

Ngọc Lan

Magnolia ×

alba

Hoa đẹp, tán đẹp


Một số đặc điểm hình thái của các loài cây trong nhóm cây đề xuất

- Viết: Tên khoa học: Mimusops elengi L.

Họ thực vật: Sapotaceae (Sến)

Cây Viết là một loài cây có nguồn gốc ở các nước Châu Á nhiệt đới. Đây là cây bản địa Việt Nam, được tìm thấy nhiều ở Tây Nguyên trong các khu rừng thường xanh. Ngoài ra, cây Viết còn xuất hiện nhiều ở các nước Lào, Campuchia, Ấn Độ,…

Cây Viết thuộc loài thực vật thân gỗ trung bình, cao từ 10-20m, thân có nhựa mủ trắng, cành nhánh nhiều tán lá sum suê. Cây Viết có lá đơn, mép nguyên mọc cách. Lá có phiến không lông, cứng dài 12cm, rộng 6cm với màu xanh đậm láng bóng ở mặt trên, nhạt màu hơn ở mặt dưới.

Cây Viết có hoa màu trắng mọc ở nách lá, hoa có hương thơm thoang thoảng. Qủa cây Viết thuộc dạng quả mọng hình trứng dài khoảng 2cm mang 1 hạt dẹt bên trong. Qủa có màu xanh bóng, khi chín chuyển sang màu cam,


thịt quả có thể ăn được. Cây Viết có tán lá hình trứng, gọn, xanh quanh năm, rất ít khi rụng lá. Cây đẹp dáng, tốt lá nên thường được sử dụng làm cây công trình tạo cảnh quan đô thị như: trồng từng cá thể đơn lẻ kết hợp với cây có hoa, trồng thành bồn cây, trồng thành cụm 3-5 cây trong công viên, khuôn viên trường học, kí túc xá, khu dân cư, công sở hay trồng thành hàng trên đường phố, dọc bờ sông, trồng sân vườn biệt thự

- Vàng Anh: cây Vàng Anh Thuộc họ Vang Caesalpiniaceae, là cây gỗ nhỏ cao 8-10m. Lá kép lông chim 1 lần chẵn, có 5 đôi lá chét hình trái xoan thuôn dài 30cm, rộng 10cm. Hoa mọc chùm màu vàng. Quả đậu dài 30cm, rộng 5cm. Mùa hoa tháng 3-5. Quả chín tháng 9-11. Cây ưa ẩm, chịu bóng. Sinh trưởng nhanh. Hiện nay các khu đô thị mới xây dựng đã đưa cây Vàng Anh vào trồng các tuyến phố ngoài việc cung cấp bóng mát quanh năm cho đô thị nó còn là loài cây có hoa vàng rực vào mùa xuân

- Osaka: Cây Osaka Vàng còn gọi là Muồng Hoàng Yến hay Bọ cạp nước có tên khoa học là Cassia fistula, thuộc họ Đậu Fabaceae. Cây phân bố nhiều ở Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam

Cây Osaka Vàng cao tới 10–20m, đường kính thân cây khoảng 40cm- 50cm. Vỏ thân màu xám trắng, vỏ thịt màu hồng dày 6–8 mm thường được dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ. Gỗ có giác lõi phân biệt, cứng, nặng có thể dùng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ gia dụng, nông cụ. Lõi giàu tanin. Cành nhẵn, lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, dài 15–60 cm với 3-8 cặp lá chét sớm rụng. Lá chét mọc đối, hình bầu dục rộng đến bầu dục dài, dài 7–21 cm rộng 4–9 cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, rộng, nhẵn.

- Bằng Lăng: Tên khoa học: Lagerstroemia speciosa (L.) Pers

Họ thực vật: Lythaceae (Tử Vi – Săng lẻ) Chiều cao: trung bình từ 10-15m

Cây Bằng Lăng có nguồn gốc từ Ấn Độ đến Australia. Cây đẹp, tuổi


thọ tương đối cao nên được nhiều nước trồng làm cây cảnh và rất được yêu thích.

Bằng Lăng là cây thân gỗ, thẳng, thân khá nhẵn nhụi, phân nhánh cao, tán dày. Lá có màu xanh, dài từ 8-15cm, rộng từ 3-7cm, có hình oval hoặc elip, thường rụng vào mùa thu. Hoa Bằng Lăng có màu tím hoặc tím nhạt, mọc thành tường chùm trên đầu mỗi nhành, mỗi chùm dài từ 20-30cm, thường hoa sẽ ra vào mùa hè. Mỗi bông hoa có 6 cánh, cánh hoa mỏng manh như xác pháo. Quả có hình cầu, đường kính 1,5 -2 cm, ban đầu có màu tím nhạt pha xanh, mềm khi già chuyển sang màu nâu gỗ, cứng. Đối với loài cây này, ngoài giống hoa tím,cây còn có giống với nhiều màu sắc khác nhau như tím trắng, hồng, tím sậm. Bằng Lăng là cây ưa sáng. Cây thích hợp với loại đất tơi xốp, dễ thoát nước. Khi mua cây lớn về trồng công trình cần lưu ý, đào hố và tiến hành trộn đất với phân bón các loại, tăng lượng dinh dưỡng trong đất trước một tháng. Nên trồng cây vào đầu mùa mưa, khoảng tháng 5-tháng 6.

- Muồng hoa vàng:: Cassia splendida Vogel

Họ thực vật: Caesalpiniaceae (họ Vang)

Có nguồn gốc xuất xứ ở Nam Mỹ, cây được du nhập và trồng phổ biến ở miền Nam Việt Nam.

Muồng Hoa Vàng là cây thân gỗ trung bình cao từ 10-15m, phân cành nhánh thấp, tán lá xòe rộng có đường kính khoảng 10-15m, đường kính thân 30-50cm Cây Muồng Hoa Vàng có lá kép lông chim với 8-12 đôi lá phụ màu xanh bóng, mềm mại, dài từ 3-5cm, mùa lá rụng vào tháng 4. Hoa của cây Muồng Hoa Vàng nở thành từng chùm dạng hoa chùy, mang hoa xếp thưa. Hoa lớn bao gồm nhiều cánh tràng tròn trĩnh nở với màu vàng rực rỡ, hoa nở bền kéo dài gần quanh năm, mùa nở rộ vào tháng 5-8. Quả Muồng Hoa Vàng là loại quả đậu, dẹt, thẳng dài từ 10-20cm. Muồng Hoa Vàng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thích nghi với điều kiện sống khác nhau. Tuy nhiên, cây phát


triển tốt nhất trên đất tơi xốp, thoát nước tốt và được chiếu sáng hoàn toàn. ây Muồng Hoa Vàng được nhân giống bằng hạt hoặc giâm cành. Cây dễ chăm sóc, tán lá đẹp, hoa vàng rực rỡ là cây cảnhquan rất được yêu thích. Muồng Hoa Vàng thường được trồng để tăng màu xanh, làm cây bóng mát, tạo cảnh cho các công trình sân vườn, công sở, chùa chiền, cảnh quan đô thị. Các công trình công cộng như công viên, các bùng binh, điểm nút giao thông, giải phân cách, vỉa hè đường phố…cũng sử dụng Muồng Hoa Vàng.

- Sấu: Cây Sấu là loài cây có biên độ sinh thái rộng, phù hợp với đất đai và khí hậu ở miền Bắc, có nhiều tác dụng, đặc biệt là khả năng phòng hộ bền vững, kỹ thuật trồng đơn giản. Nó có rất nhiều ưu việt: Cây mọc thẳng, tán dày, lá xanh thẫm và có lá xanh quanh năm. Một đặc tính rất quan trọng là nó có rễ cọc và rễ bạnh vè. Bão tố không thể quật đổ nó được. Mặt khác, cây Sấu là cây xanh quanh năm (có nghĩa là nó là cây có lá rụng đều đều trong năm nên trên cây bao giờ cũng còn đầy lá). Vì vậy, càng ngày người ta càng trồng nhiều cây Sấu ở các đường phố.

Cây Sấu có thể cao tới 30 m. Cành nhỏ có cạnh và có lông nhung màu xám tro. Lá mọc so le, hình lông chim dài 30–45 cm, với 11-17 lá chét mọc so le. Phiến lá chét hình trái xoan, đầu nhọn gốc tròn, dài 6–10 cm, rộng 2,5– 4 cm, dai, nhẵn, mặt dưới có gân nổi rõ. Cụm hoa thuộc loại hoa chùm, mọc ở ngọn hay gần ngọn; hoa nhỏ, màu trắng xanh, có lông mềm. Quả hình cầu hơi dẹt, đường kính khoảng 2 cm, khi chín màu vàng sẫm; chứa một hạt. Ra hoa vào mùa xuân và có quả vào mùa hè thu, quả được thu hái vào giai đoạn tháng 7 -9.

- Lộc Vừng: Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.

Họ: Lecythidaceae (Lộc Vừng) Chiều cao: 3-20 m

Cây Lộc Vừng cho tán rộng, hoa đẹp nên thường được trồng làm cây


bóng mát và tạo cảnh quan xanh cho sân vườn, nơi công cộng như công viên, bệnh viện, trường học hay khu đô thị, khu sinh vật cảnh. Thân, tán , lá: Thân và gốc đẹp. Là cây gỗ lớn, thường xanh, vỏ màu nâu xám, nứt dọc khá sâu. Lá hình trái xoan hay mác ngược, đỉnh tù hay nhọn, gốc thót dài, mép có răng nhỏ, khi non có màu đỏ hồng.

Hoa, quả, hạt: Cụm hoa hình chùm dài, mang nhiều hoa.Hoa thường có màu đỏ, khi nở có hương thơm. Hoa lưỡng tính, cánh đài hình ống, ngòi có lông nhẹ, tràng 4 màu trắng, hình trứng ngược. Nhị nhiều, bao phấn hình vuông, bầu 2 ô, noãn treo ở đỉnh. Quả hình bầu dục, có 4 cạnh, 1 hạt

Tốc độ sinh trưởng: Trung bình

Phù hợp với: Đất phèn ngập nước. Cây ưa nước nên dễ chăm sóc, có thể bắt cây nở hoa tùy ý. Cây ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần, nên đặt cây ở nơi thoáng đoãng để cây phát triển điều ở cả 4 phía. Được dùng làm cây cảnh có giá trị cao

- Phượng: thuộc họ Fabaceae, là một loài thực vật có hoa sinh sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Ngoài giá trị là cây cảnh, nó còn có tác dụng như một loài cây tạo bóng râm trong điều kiện nhiệt đới, do thông thường nó có thể cao tới một độ cao vừa phải (khoảng 5 m, mặc dù đôi khi có thể cao tới 12 m) nhưng có tán lá tỏa rộng và các tán lá dày dặc của nó tạo ra những bóng mát. Trong những khu vực với mùa khô rõ nét thì nó rụng lá trong thời kỳ khô hạn, nhưng ở những khu vực khác thì nó là loài cây thường xanh. Hoa của phượng vĩ khá lớn, với 4 cánh hoa tỏa rộng màu đỏ tươi hay đỏ hơi cam, dài tới 8 cm, còn cánh hoa thứ năm mọc thẳng, cánh hoa này lớn hơn một chút so với 4 cánh kia và lốm đốm màu trắng/vàng hoặc cam/vàng (cũng có khi trắng/đỏ). Thứ flavida nguồn gốc tự nhiên có hoa màu vàng (kim phượng). Quả là loại quả đậu có màu nâu sẫm khi chín, dài tới 60 cm và rộng khoảng 5 cm; tuy nhiên, các hạt riêng rẽ lại nhỏ và cân nặng trung bình chỉ


khoảng 0,4 g, hạt to cỡ hai ngón tay út, hạt ăn rất bùi và ngon. Các lá phức có bề ngoài giống như lông chim và có màu lục sáng, nhạt đặc trưng. Nó là loại lá phức lông chim kép: Mỗi lá dài khoảng 30–50 cm và có từ 20 đến 40 cặp lá chét sơ cấp hay lá chét lông chim lớn, và mỗi lá chét lông chim lớn lại được chia tiếp thành 10-20 cặp lá chét thứ cấp hay lá chét con. Phượng vĩ cần khí hậu nhiệt đới hay cận nhiệt đới để phát triển tốt, nhưng nó có thể chịu được các điều kiện khô hạn và đất mặn

- Lim xẹt:lim xẹt còn gọi là muồng kim phượng, phượng vàng. Lim sẹt cũng có hoa vàng như cây muồng hoàng yến

Tên khoa học: Peltophorum pterocarpum (Ptero: cánh; carpum: quả; nghĩa là cây có quả có cánh) thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae).Về hình dáng cây, lim xẹt thuộc loại trung mộc cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp. Lá Lim xẹt kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉsét, lá có cuống chung dài: 25–30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn. Lim xẹt có hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20–40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài 10– 12 cm có cánh.

- Sao đen: Cây Sao Đen thuộc họ Dầu: Dipterocarpaceae, có tên khoa học là Hopea odorata Roxb .Sao đen là cây gỗ lớn, thường xanh, trồng ở đất rừng tốt cây có thể cao 30¬40m, thân hình trụ thẳng, đường kính 60¬80cm, chiều cao dưới cành 15-25m. Vỏ ngoài nâu đen, nứt dọc sâu thành những miếng dày, xù xì. Vỏ trong mầu nâu đỏ, nhiều sợi. Cành non và cuống lá phủ lông hình sao xám, sau nhẵn. Lá hình trái xoan thuôn hay hình mũi mác, dài 8-14cm, rộng 3-6cm, đầu có mũi tù ngắn, gốc hơi lệch, gân cấp hai 8-10 đôi, nổi ở mặt dưới; gân nhỏ cong queo, gần song song, hai mặt lá có lông hình sao, ở nách gân cấp hai mặt dưới lá thường có tuyến. Cuống lá dài 12-18mm


- Lát hoa: là một loài thuộc họ Xoan (Sầu đông) – Meliaceae, với tên khoa học là Chukrasia tabularis, có thân thẳng, khi trưởng thành có thể cao 30 m, đường kính thân lên tới cả 100 cm; lá kép lông chim 1 lần chẵn, cuống chung dài 30-40 cm, mang 7-10 đôi lá chét mọc cách hoặc gần đối, dài 10-12 cm, rộng 5-6 cm, hình xoan hay mũi mác, đầu có mũi nhọn; hoa tự hình chùy ở đầu cành, mọc thẳng, về sau rủ dần xuống và có lông; hoa hoa lưỡng tính, màu vàng nhạt, đài có lông, tràng 5 cánh xòe rộng, mép cuốn lại, phủ lông mịn ở mặt ngoài. Cây ưa sáng, mọc chậm, lúc nhỏ chịu bóng. Tái sinh hạt tốt.

- Ngọc Lan: Michelia champaca L.

Họ thực vật: Magnoliaceae (Ngọc lan)

Chiều cao: 3m-3,5m – Đường kính thân: 7cm-10cm. Ngọc Lan là cây thân gỗ, cao to, cao khoảng đến 10-15 m, nếu chăm sóc tốt khi trưởng thành có thể cao đến 20m. Thân cây có màu xám, nhánh non có lông ngắn. Cây Ngọc Lan có lá to, phiến lá hình bầu dục thon dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lớp lông tơ mịn. Lá cây có màu xanh non, khi già chuyển sang màu xanh đậm. Ngọc Lan có hoa đơn độc mọc ở nách lá, lá bắc có lông. Bao hoa gồm nhiều bộ phận không phân hoá thành đài và tràng, dài, hơi nhọn, xếp theo một

đường xoắn ốc. Hoa trắng hoặc vàng rất thơm dài 3 cm ở chót một nhánh, có 10 – 12 cánh hoa. Lá noãn nhiều, rời nhau, xếp theo một đường xoắn ốc trên đế hoa lồi. Quả kép hình chùy kéo dài, mỗi quả đại có 1 – 8 hạt. Cây Ngọc Lan có tốc độ sinh trưởng trung bình, cây ưa sáng hoặc chịu bóng một phần. Cây thích hợp với đất có độ PH trung tính, thoát nước tốt, nhiều mùn. Ngọc Lan được nhân giống từ hạt hay chiết cành đều được.

- Liễu: Callistemon citrinus, thân, tán, lá: Cây gỗ rụng lá, cao đến10-15 m, cành nhánh mảnh mai, mọc thòng có khi rủ xuống tận mặt đất, cành non có lông mịn. Lá có phiến thon hẹp, bìa có răng, mặt dưới mốc trắng.

Hoa, quả, học: Hoa đơn tính, hoa đực trần, có lông mịn như tơ mọc

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 18/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí