Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng bằng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để hình thành nên mô hình nghiên cứu chính thức. Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện với một nhóm khoảng 10 người là những người đang công tác trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra vào tháng 6/2013. Qua cuộc thảo luận nhóm tác giả đã nhận được các ý kiến đóng góp sau (dàn bài thảo luận nhóm xem tại phụ lục 2):
Trong 5 nhân tố của mô hình lý thuyết gồm: nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ, vốn trí tuệ, chi phí và hạ tầng cơ sở thì 85% đại diện tham gia phỏng vấn đồng tình nên hiệu chỉnh các nhân tố cho dễ hiểu hơn như sau: nên thay đổi nhãn hiệu thành thương hiệu, yếu tố dịch vụ nên cụ thể hóa là chất lượng dịch vụ, yếu tố vốn trí tuệ được hiểu là nguồn nhân lực, yếu tố chi phí và hạ tầng có thể được hiểu là năng lực quản trị.
Đồng thời 100% đồng tình là nói đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng không thể không kể đến 3 nhân tố là năng lực tài chính, năng lực marketing và năng lực công nghệ.
2.4.1.2. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu áp dụng cho nghiên cứu chính thức:
Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, mô hình nghiên cứu được đề xuất cho nghiên cứu chính thức sẽ gồm 8 nhân tố: năng lực tài chính, sản phẩm, chất lượng dịch vụ, thương hiệu, nguồn nhân lực, năng lực quản trị, năng lực công nghệ và năng lực marketing.
H3- Chất lượng dịch vụ
H4- Thương hiệu
Năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
H1- Năng lực tài chính
H2- Sản phẩm
H5- Nguồn nhân lực
H6- Năng lực quản trị
H7- Năng lực công nghệ
H8- Năng lực marketing
Hình 2.17: Mô hình nghiên cứu chính thức
2.4.2. Nghiên cứu định lượng
Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm định lại mô hình nghiên cứu đề xuất trên, và đo lường các nhân tố trong mô hình nghiên cứu.
2.4.2.1. Thang đo và mẫu nghiên cứu
Thang đo
Thang đo biến biến độc lập
Thang đo Likert gồm 5 mức độ với quy ước (1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý). Trên cơ sở kế thừa các nhân tố của mô hình lý thuyết, sau đó qua nghiên cứu sơ bộ tác giả đã hiệu chỉnh lại thang đo với 30 biến để đo lường 8 nhóm biến phụ thuộc cụ thể như sau:
Câu hỏi | |
Năng lực tài chính | |
NLTC1 | Vietcombank có vốn điều lệ lớn |
NLTC2 | Vietcombank có khả năng huy động vốn tốt |
NLTC3 | Vietcombank có lợi nhuận cao |
Sản phẩm |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
- Doanh Số Mua Bán Ngoại Tệ Của Vietcombank (Tỷ Usd)
- Nghiên Cứu Định Lượng Năng Lực Cạnh Tranh Của Vietcombank Dựa Theo Lý Thuyết Của Vicor Smith
- Kết Quả Phân Tích Cronbach’S Alpha Biến Năng Lực Công Nghệ
- Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
- Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Vietcombank
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
Vietcombank có sản phẩm đa dạng phong phú | |
SP2 | Sản phẩm của Vietcombank có nhiều tiện ích |
SP3 | Gía cả sản phẩm Vietcombank cạnh tranh |
SP4 | Vietcombank có nhiều sản phẩm mới |
Chất lượng dịch vụ | |
CLDV1 | Thời gian thực hiện giao dịch nhanh |
CLDV2 | Thủ tục tại Vietcombank đơn giản |
CLDV3 | Thái độ phục vụ của nhân viên Vietcombank thân thiện, nhiệt tình |
CLDV4 | Vietcombank có các tiện nghi giải trí cho khách hàng trong lúc chờ đợi |
CLDV5 | Chất lượng dịch vụ của Vietcombank tốt |
Thương hiệu | |
TH1 | Thương hiệu Vietcombank được nhiều người biết đến |
TH2 | Vietcombank được các tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao |
TH3 | Vietcombank được sự tín nhiệm của khách hàng |
TH4 | Vietcombank là ngân hàng có uy tín cao, đáng tin cậy |
TH5 | Vietcombank có các hoạt động vì cộng đồng |
Nguồn nhân lực | |
NL1 | Đội ngũ nhân viên Vietcombank có tác phong chuyên nghiệp |
NL2 | Nhân viên Vietcombank có nghiệp vụ và chuyên môn tốt |
NL3 | Vietcombank có chính sách thu hút nhân tài |
Năng lực quản trị | |
QT1 | Vietcombank tổ chức bộ máy hợp lý |
QT2 | Vietcombank có chính sách quản trị rủi ro tốt |
QT3 | Vietcombank có chính sách tín dụng tốt |
Năng lực công nghệ | |
CN1 | Vietcombank ứng dụng công nghệ mới |
CN2 | Sản phẩm, dịch vụ của Vietcombank có độ bảo mật cao |
Vietcombank có đầu tư nghiên cứu phát triển | |
Năng lực marketing | |
MA1 | Vietcombank có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn |
MA2 | Vietcombank hiểu rõ nhu cầu khách hàng |
MA3 | Vietcombank chăm sóc khách hàng tốt |
MA4 | Vietcombank có nhiều chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng |
Thang đo biến biến phụ thuộc
Năng lực cạnh tranh được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng (doanh thu, lợi nhuận) thể hiện hiệu quả hoạt động của một tổ chức tín dụng. Thang đo năng lực cạnh tranh gồm 3 biến như sau:
Câu hỏi | |
Năng lực cạnh tranh | |
NLCT1 | Vietcombank có tốc độ tăng doanh số cao |
NLCT2 | Vietcombank có tốc độ tăng lợi nhuận cao |
NLCT3 | Vietcombank có tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao |
Mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu phi xác suất. Kích thước mẫu theo tiêu chuẩn là 5:1 (tức là 5 mẫu cho 1 biến quan sát). Theo đó, nghiên cứu này có 33 biến đo lường, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 33x5=165. Để đạt tối thiểu 165 mẫu nghiên cứu, tác giả đã gởi 350 bảng câu hỏi đến các đáp viên, tác giả nhận về 330 bảng trả lời, sau khi thu thập và kiểm tra có 38 bảng câu hỏi không hợp lệ vì có nhiều câu hỏi bị bỏ trống, cuối cùng có 292 bảng câu hỏi hoàn tất, hợp lệ và được sử dụng để phân tích.
Thông tin về mẫu nghiên cứu: Về giới tính, có 167 nguời là nữ (chiếm 57,2% trong tổng mẫu) và có 125 nguời là nam (chiếm 42,8% trong tổng mẫu); Về học vấn, có 27 nguời có trình độ trên đại học (chiếm 9,3%), 233 nguời có trình độ
đại học (chiếm 79,8%), 32 nguời có trình độ duới đại học (chiếm 10,9%); Về nhóm tuổi, có 235 nguời trong nhóm tuổi từ 18-30 (chiếm 80,5%); nhóm tuổi từ 31-45 có 45 người chiếm 15,4%; và có 12 người trên 45 tuổi chiếm 4,1%.
2.4.2.2 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Ðây là buớc đầu tiên để xác định giá trị tin cậy của các thành phần trong thang đo nhằm loại các biến không phù hợp. Theo quy ước thì một tập hợp cá mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0,8. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả sử dụng tiêu chuẩn để đánh giá thang đo4 là:
(1) 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,95.
(2) Tương quan biến và tổng (Corrected item – Total correlation) > 0,3
Đánh giá thang đo các biến độc lập:
Cronbach’s Alpha biến năng lực tài chính
Bảng 2.6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến năng lực tài chính
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này |
NLTC1 | 6,5034 | 1,454 | 0,869 | 0,791 |
NLTC2 | 6,4829 | 1,330 | 0,834 | 0,817 |
NLTC3 | 6,5274 | 1,583 | 0,693 | 0,935 |
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy, nhân tố năng lực tài chính gồm 3 biến quan sát (NLTC1, NLTC2, NLTC3) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,896 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3; trong đó lớn nhất là 0,869 (biến NLTC1) và nhỏ nhất là 0,693 (biến NLTC3). Do đó thang đo nhân tố năng lực tài chính đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở bước kế tiếp.
4 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, XNB Hồng Đức, năm 2008, trang 14
Cronbach’s Alpha biến sản phẩm
Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến sản phẩm
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này |
SP1 | 9,3767 | 3,789 | 0,721 | 0,780 |
SP2 | 9,3493 | 3,658 | 0,768 | 0,760 |
SP3 | 9,2911 | 3,479 | 0,570 | 0,856 |
SP4 | 9,4726 | 3,632 | 0,677 | 0,794 |
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy, nhân tố sản phẩm gồm 4 biến quan sát (SP1, SP2, SP3, SP4) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,839 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3; trong đó lớn nhất là 0,768 (biến SP2) và nhỏ nhất là 0,570 (biến SP3). Do đó thang đo nhân tố sản phẩm đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở bước kế tiếp.
Cronbach’s Alpha biến chất lượng dịch vụ
Bảng 2.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến chất lượng dịch vụ
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này |
CLDV1 | 13,3116 | 5,232 | 0,722 | 0,820 |
CLDV2 | 13,2295 | 5,401 | 0,778 | 0,813 |
CLDV3 | 13,1815 | 5,249 | 0,617 | 0,845 |
CLDV4 | 13,2568 | 5,161 | 0,632 | 0,842 |
CLDV5 | 13,3219 | 4,631 | 0,689 | 0,831 |
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy, nhân tố chất lượng dịch vụ gồm 5 biến quan sát (CLDV1, CLDV2, CLDV3, CLDV4, CLDV5) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,859> 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3; trong đó lớn nhất là 0,778 (biến CLDV2) và nhỏ nhất là 0,617(biến CLDV3). Do đó thang đo nhân chất lượng dịch vụ đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở bước kế tiếp.
Cronbach’s Alpha biến thương hiệu
Bảng 2.9: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến thương hiệu
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này |
TH1 | 12,9418 | 3,643 | 0,734 | 0,802 |
TH2 | 12,9932 | 3,581 | 0,740 | 0,799 |
TH3 | 12,9007 | 3,712 | 0,664 | 0,819 |
TH4 | 12,9486 | 3,726 | 0,581 | 0,842 |
TH5 | 12,9144 | 3,639 | 0,603 | 0,836 |
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy, nhân tố thương hiệu gồm 5 biến quan sát (TH1, TH2, TH3, TH4, TH5) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,850 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng >0,3; trong đó lớn nhất là 0,740 (biến TH2) và nhỏ nhất là 0,581(biến TH4). Do đó thang đo nhân tố thương hiệu đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở bước kế tiếp.
Cronbach’s Alpha biến nguồn nhân lực
Bảng 2.10: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến nguồn nhân lực
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này |
NL1 | 6,6610 | 1,503 | 0,804 | 0,532 |
NL2 | 6,6575 | 1,546 | 0,541 | 0,805 |
NL3 | 6,6952 | 1,601 | 0,558 | 0,779 |
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy, nhân tố nguồn nhân lực gồm 3 biến quan sát (NL1, NL2, NL3) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,784> 0,6 và hệ số tương quan biến tổng >0,3; trong đó lớn nhất là 0,804 (biến NL1) và nhỏ nhất là 0,541(biến NL2). Do đó thang đo nhân tố nguồn nhân lực đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố ở bước kế tiếp.
Cronbach’s Alpha biến năng lực quản trị
Bảng 2.11: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến năng lực quản trị
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này |
QT1 | 6,2945 | 2,147 | 0,749 | 0,788 |
QT2 | 6,3904 | 2,397 | 0,755 | 0,791 |
QT3 | 6,4589 | 2,105 | 0,709 | 0,831 |
Từ kết quả kiểm định trên ta thấy, nhân tố năng lực quản trị gồm 3 biến quan sát (QT1, QT2, QT3) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,859 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng >0,3; trong đó lớn nhất là 0,755 (biến QT2) và nhỏ nhất là