Bảng 3- 9: Bảng tính chỉ số WQI của sông Vành Danh – Đợt tháng 12/2013
WQIDO | WQIBOD | WQICOD | WQIN-NH4 | WQIP-PO4 | WQITSS | WQI Độ đục | WQI coliform | WQI pH | WQI | |
NM1 | 66 | 98 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 98 |
NM2 | 68 | 99 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 98 |
NM3 | 67 | 56 | 32 | 24 | 25 | 60 | 85 | 100 | 100 | 67 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Điều Tra Và Khảo Sát Thực Địa , Lấy Mẫu
- Kết Quả Điều Tra, Khảo Sát Và Đánh Giá Hiện Trạng Nước Cấp Tập Trung Thành Phố Uông Bí
- Đánh giá hiện trạng nước cấp tập trung của thành phố Uông Bí và đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng - 6
- Mô Hình Quản Lý Của Hệ Thống Cấp Nước Tập Trung Thành Phố Uông Bí
- Nhu Cầu Sử Dụng Nước Của Thành Phố Uông Bí Trong Tương Lai
- Đề Xuất Các Giải Pháp Đảm Bảo Chất Lượng Nước Cấp Tập Trung Của Thành Phố Uông Bí
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
Bảng 3- 10: Bảng tính chỉ số WQI của hồ Yên Lập – Đợt tháng 12/2013
WQIDO | WQIBOD | WQICOD | WQIN-NH4 | WQIP-PO4 | WQITSS | WQI Độ đục | WQI coliform | WQI pH | WQI | |
NM4 | 69 | 72 | 64 | 53 | 49 | 100 | 93 | 100 | 100 | 84 |
NM5 | 69 | 60 | 58 | 51 | 46 | 100 | 91 | 100 | 100 | 81 |
Biều đồ 3- 12: Thang điểm WQI của nước sông Vàng Danh, hồ Yên Lập
Đánh giá chung nguồn nước mặt:
Chỉ số WQI được sử dụng để đánh giá định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó cho từng mục đích sử dụng. Từ kết quá đánh giá từng thông số và tính toán chỉ số WQI của nguồn nước mặt sông Vàng Danh và hồ Yên Lập cho thấy:
- Chất lượng nước sông Vàng Danh ở đầu nguồn có chất lượng rất tốt và dùng trực tiếp cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Chất lượng nước sông Vàng Danh – tại khu vực đập Lán Tháp, hiện đang là nguồn cung cấp nước đầu vào cho nhà máy nước Vàng Danh, nhà máy xử lý nước cấp sinh hoạt tập trung của thành phố Uông Bí chỉ ở mức độ trung bình và đang có dấu hiệu ô nhiễm, chất lượng nước không đảm bảo để sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, chỉ phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
- Chất lượng nguồn nước đầu vào của nhà máy nước Đồng Mây là nước hồ Yên Lập có chất lượng tốt, sử dụng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp.
b, Nước ngầm các giếng khoan
Kết quả quan trắc và phân tích nước ngầm các giếng khoan
Đối với nước ngầm: Nhìn chung, nguồn nước ngầm tại các lỗ khoan – nguồn cấp nước đầu vào của hệ thống cấp nước tập trung thành phố Uông Bí có độ khoáng hóa thấp, nước thuộc loại siêu nhạt đến nhạt, loại hình hóa học của nước chủ yếu là : bicacbonat – clorur – calci . Kết quả khảo sát chất lượng nước ngầm các lỗ khoan 462, 462A, 458 vào tháng 8 năm 2013 và tháng 12 năm 2013 thể hiện trong bảng 3-11.
Bảng 3- 11: Kết quả phân tích các thông số chất lượng nước ngầm các lỗ khoan 462, 462A, 458
Thôngsố | Đơnvị | QCVN 09:2008/BTNMT | Kếtquả | ||||||
Đợt1-Tháng8/2013 | Đợt2-Tháng12/2013 | ||||||||
NN1 | NN2 | NN3 | NN1 | NN2 | NN3 | ||||
1 | pH | - | 5,5-8,5 | 5,68 | 6,23 | 5,87 | 5,41 | 6,08 | 6,02 |
2 | Độcứng | mg/l | 500 | 3,36 | 4,26 | 3,84 | 4,65 | 4,02 | 4,16 |
3 | TS | mg/l | 1500 | 15 | 17 | 14 | 28 | 11 | 22 |
4 | COD | mg/l | 4 | 7,2 | 8,4 | 7,7 | 6,7 | 10,5 | 6,24 |
5 | NH + 4 | mg/l | 0,1 | 0,015 | 0,13 | 0,081 | 0,017 | 0,095 | 0,056 |
6 | NO - 3 | mg/l | 15 | 2,3 | 4,18 | 2,1 | 2,18 | 3,61 | 2,53 |
7 | As | mg/l | 0,05 | 0,0038 | 0,0024 | 0,0031 | 0,0027 | 0,0021 | 0,0035 |
8 | Hg | mg/l | 0,001 | <0,0005 | <0,0005 | <0,0005 | <0,0005 | <0,0005 | <0,0005 |
9 | Pb | mg/l | 0,01 | 0,0104 | 0,0088 | 0,0126 | 0,0122 | 0,0095 | 0,0144 |
10 | Cd | mg/l | 0,005 | <0,0007 | <0,0007 | <0,0007 | <0,0007 | <0,0007 | <0,0007 |
11 | Fe | mg/l | 5 | 0,0301 | 0,0142 | 0,0288 | 0,0413 | 0,0264 | 0,0311 |
12 | Coliform | MPN/ 100ml | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ghi chú:
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Đánh giá chất lượng nước ngầm các giếng khoan
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước hàng năm từ 2006-2011 cho thấy chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang có chiều hướng suy giảm, nhất là những khu vực hoạt động khai thác than mạnh mẽ như Đông Triều, Uông Bí, Cẩm Phả. [13]
Từ kết quả khảo sát chất lượng nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A, biểu diễn kết quả khảo sát các thông số chất lượng nước ngầm bằng các biểu đồ từ biểu đồ 3-13 đến biểu đồ 3-21, ta có thể đánh giá chất lượng nguồn nước ngầm – một nguồn cung cấp nước đầu vào hệ thống nước cấp tập trung thành phố Uông Bí theo cụ thể như sau:
pH:
Biều đồ 3- 13: Giá trị pH của nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A
Nước ngầm tại các lỗ khoan có độ pH thấp, giá trị pH biến động theo vị trí lỗ khoan và theo mùa không đáng kể. Giá trị pH đo được tại các lỗ khoan đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Độ cứng:
Biều đồ 3- 14: Độ cứng của nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A
Độ cứng của nguồn nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A dao động từ 73, 84 ÷ 104,02 mg/l, thấp hơn nhiều so với giá trị giới hạn quy định của thông số chất lượng nước ngầm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT. Theo tiêu chí đánh giá phân loại nước theo độ cứng thì nước ngầm của cả 3 lỗ khoan trên đều thuộc loại nước trung bình.
TS:
Biều đồ 3- 15: Hàm lượng tổng các chất rắn hòa tan trong nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A
Giá trị hàm lượng tổng các chất rắn trong nguồn nước ngầm tại các lỗ khoan tương đối đồng đều và ổn định theo mùa. So với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm – QCVN 09:2008/BTNMT nhận thấy hàm lượng tổng các chất rắn trong nước ngầm tại cả 3 lỗ khoan 458, 462, 462A đều nhỏ hơn nhiều so với giới hạn cho phép
COD:
Biều đồ 3- 16: Hàm lượng COD của nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A
Hàm lượng COD trong nguồn nước ngầm của các lỗ khoan 458, 462, 462A tương đối cao, dao động giữa mùa khô và mùa mưa. Tại lỗ khoan 458 hàm lượng COD trong nước ngầm vào mùa khô cao hơn mùa mưa, trong khi đó tạo hai lỗ khoan còn lại hàm lượng COD trong nước ngầm vào mùa mưa cao hơn mùa khô. So sánh với giá trị giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/ BTNMT cho thấy hàm lượng COD tại lỗ khoan 462A vào các đợt trong năm đều cao hơn giới hạn cho phép 1,05 ÷ 1,18 lần, lỗ khoan 462 có hàm lượng COD vào mùa mưa cao hơn giới hạn cho phép 1,1 lần. Như vậy, nguồn nước ngầm của các lỗ khoan có dấu hiệu của sự ô nhiễm các chất hữu cơ.
Hàm lượng amoni
Biều đồ 3- 17: Hàm lượng amoni trong nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A
Hàm lượng amoni trong nước ngầm các lỗ khoan có sự khác biệt khá rõ rệt về giá trị: hàm lượng amoni trong nước ngầm lỗ khoan 458 nhỏ hơn nhiều so với hàm lượng amoni trong nước ngầm của 2 lỗ khoan còn lại. Hàm lượng amoni trong nước ngầm lỗ khoan 462 khá cao, kết quả quan trắc vào đợt tháng 8/2014 cho thấy hàm lượng amoni trong nước ngầm cao hơn 1,3 lần giá trị giới hạn chất lượng cho phép của quy chuẩn quốc gia QCVN 09:2008/BTNMT.
Hàm lượng nitrat
Biều đồ 3- 18: Hàm lượng amoni trong nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A
Hàm lượng nitrat trong nguồn nước ngầm của các lỗ khoan 458, 462, 462A dao động từ 2,1 ÷ 4,18 mg/l. Trong đó hàm lượng nitrat trong nước ngầm tại lỗ khoan 462 cao hơn 2
lỗ khoan còn lại, hàm lượng nitrat trong nước ngầm của lỗ khoan 458 và 462A tương đối tương đồng nhau. So với giá trị giới hạn chất lượng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng QCVN 09:2008/BTNMT thì hàm lượng nitrat trong nước ngầm các lỗ khoan đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép.
Hàm lượng kim loại nặng
| |
Biều đồ 3- 19: Hàm lượng As trong nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A | Biều đồ 3- 20: Hàm lượng Pb trong nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A |
| |
Biều đồ 3- 21: Hàm lượng Fe trong nước ngầm các lỗ khoan 458, 462, 462A |