Các Thủ Tục Kiểm Soát Trong Quy Trình Cho Vay Tại Bidv – Chi Nhánh Hà Tĩnh


2.2.2. Các thủ tục kiểm soát trong quy trình cho vay tại BIDV – chi nhánh Hà Tĩnh

2.2.2.1. Các công việc kiểm soát nội bộ trước cho vay


Công việc

Bộ phận phụ trách

Rủi ro

Kiểm soát

Tiếp nhận

Bộ phận

- Hồ sơ pháp lý, hồ sơ

- Danh mục hồ sơ tín dụng

và kiểm tra

QHKH

tài chính, dự án,

được quy định tại Phu lục

hồ sơ vay


phương án vay vốn,

IVa/TDDN ban hành kèm theo

vốn của


hồ sơ đảm bảo tiền

quyết định số 2202/QĐ-QLTD2.

khách hàng


vay của khách hàng

- Cán bộ QHKH phải lập



chưa đầy đủ.

phiếu tiếp nhận theo Mẫu số



- Sự liên kết giữa

5/TDDN (Phụ lục 01).



khách hàng và CBTD

- Toàn bộ hồ sơ tín dụng




được lãnh đạo phòng QHKH




thực hiện kiểm tra lại để đảm




bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp




lệ.

Đánh giá,

Bộ phận

Cán bộ QHKH đánh

- Các chỉ tiêu để đánh giá

phân tích,

QHKH

giá các hồ sơ của

chung về khách hàng được quy

lập Báo cáo


khách hàng mang tính

định tại Phụ lục V/TDDN

đề xuất tín


chủ quan, thực hiện

- Việc đánh giá phương án

dụng


đánh giá chưa đầy đủ

sản xuất kinh doanh, dự án đầu



trên các phương diện:

tư được quy định tại Phụ lục



- Đánh giá chung

VII/TDDN, Phụ lục VIII/TDDN



về khách hàng

- Việc đánh giá, phân tích của



- Đánh giá phương

cán bộ QHKH được thể hiện trên



án sản xuất kinh doanh,

báo cáo đề xuất tín dụng: Mẫu số



dự án đầu tư

2.1/TDDN đối với đề xuất cho



- Đánh giá về tài

vay vốn lưu động, bảo lãnh (Phụ



sản đảm bảo

lục 02).



- Đánh giá toàn

- Lãnh đạo phòng QHKH



diện rủi ro và các biện

thực hiện kiểm tra lại các nội



pháp phòng ngừa.

dung trên Báo cáo đề xuất tín




dụng, ghi ý kiến vào Báo cáo đề




xuất, ký kiểm soát và trình PGĐ




QHKH.




- Trường hợp Cán bộ QHKH




đánh giá chưa đầy đủ, yêu cầu điều




chỉnh, bổ sung thêm các nội dung




càn thiết đảm bảo cho các thông tin




cung cấp trong Báo cáo đề xuất tín




dụng đầy đủ và chính xác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Tĩnh - 6




Cán bộ QHKH định

- Việc định giá TSĐB tiền

giá TSĐB tiền vay

vay thực hiện theo quy định

không đúng theo quy

3979/QĐ-PC về Giao dịch

định

TSĐB trong cho vay.


- Cán bộ QHKH lập Báo cáo


thẩm định giá trị tài sản, thể hiện


các chỉ tiêu đánh giá TSĐB và


được phê duyệt bởi Lãnh đạo


phòng QHKH

Trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro:

Đối với trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro, hồ sơ tín dụng và Báo cáo đề xuất tín dụng đã được PGĐ QHKH phê duyệt sẽ được chuyển tiếp cho bộ phận QLRR để thẩm định rủi ro


Công việc

Bộ phận phụ trách

Rủi ro

Kiểm soát

Thẩm định rủi

Bộ

phận

- Hồ sơ tín dụng chưa

- Cán bộ QLRR thực

ro

QLRR


đầy đủ.

hiện kiểm tra lại tính đầy




- Trong Báo cáo đề

đủ, hợp pháp, hợp lệ




xuất tín dụng, các thông

toàn bộ hồ sơ tín dụng




tin do Cán bộ QHKH

của khách hàng, đánh giá




đánh giá chưa đầy đủ,

một cách khách quan,




chính xác.

độc lập với thông tin về





khách hàng, khoản vay,





TSĐB…trong Báo cáo





đề xuất tín dụng và đưa





ra ý kiến độc lập về việc





cấp tín dụng cho các





khoản vay.




Cán bộ QLRR còn hạn

Việc thẩm định rủi ro được




chế trong năng lực công

thể hiện qua Báo cáo thẩm




tác thẩm định.

định rủi ro (theo Mẫu số





3.1/TDDN) (Phụ lục 03)





Nội dung Báo cáo thẩm





định rủi ro được lãnh đạo





phòng QLRR kiểm tra, rà





soát lại, ký kiểm soát và





trình Giám đốc Chi nhánh





phê duyệt.


Phê duyệt tín

Hội đồng tín

Phê

duyệt

không

đúng

Quy định rõ thẩm quyền

dụng

dụng

thẩm quyền quy định

phê duyệt tín dụng của


Giám đốc chi


từng chức danh tại Quy


nhánh


định số 379/QĐ-QLTD




của NH TMCP ĐT&PT




Việt Nam. Đối với các




khoản tín dụng thuộc




thẩm quyền phê duyệt




của Giám đốc chi nhánh




phải có đầy đủ chữ ký




phê duyệt của PGĐ




QHKH trên Báo cáo đề




xuất tín dụng và GĐ trên




Báo cáo thẩm định rủi




ro. Đối với khoản tín




dụng thuộc thẩm quyền




phê duyệt của Hội đồng




tín dụng được coi là phê




duyệt khi trong Biên bản




họp của Hội đồng tín




dụng kết luận đồng ý cấp




tín dụng.



Chưa có sự kiểm soát của

Phải có đầy đủ văn bản,



các phòng ban trước khi

chữ ký của các bộ phận



phê duyệt

phòng ban đã kiểm soát




trước khi chuyển cho bộ




phận phê duyệt.



Cho vay vượt giới hạn tín

Giới hạn tín dụng của



dụng được giao

Chi nhánh được quy định




số 379/QĐ-TDDN của




BIDV Việt Nam về mức




thẩm quyền phán quyết




tín dụng của Chi nhánh.


Bộ

phận

Soạn thảo quyết địn cấp

Bộ phận QLRR chịu trách

QLRR

tín dụng không đúng quy

nhiệm soạn thảo Quyết


định

định cấp tín dụng theo



Mẫu 3.2/TDDN (Phụ lục



04)

Sau khi được phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, toàn bộ hồ sơ tín dụng và quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền được chuyển lại cho bộ phận QHKH thực hiện các bước tiếp theo:


Công việc

Bộ phận phụ trách

Rủi ro

Kiểm soát

Soạn thảo, ký kết

Bộ phận QHKH

Cán bộ QHKH soạn

Hợp đồng tín dụng

hợp đồng, hoàn


thảo hợp đồng không

phải được rà soát và

thiện các điều kiện


đúng với những điều

ký kết bởi người đại

trước giải ngân


kiện như đã được phê

diện có thẩm quyền



duyệt

của BIDV và KH



Chưa thực hiện

Quy định những



đăng kí giao dịch

trường hợp bắt



đảm bảo đối với

buộc phải thực hiện



TSĐB

thủ tục đăng kí giao




dịch đẩm bảo.

2.2.2.2. Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu trong cho vay



Công việc

Bộ phận phụ trách

Rủi ro

Kiểm soát

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân; lập đề xuất giải ngân

Bộ phận QHKH

Hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ

Cán bộ QHKH chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải nhân (hóa đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế…). Việc kiểm tra chứng từ giải ngân thực hiện theo Phụ

lục XI/TDDN

Cho vay trùng lặp hóa

đơn chứng từ

Cán bộ QHKH thực hiện đánh dấu trên các hóa đơn, chứng từ giải ngân gốc của khách hàng bằng các hình thức: đóng dấu phát vay, đánh số thứ tự hoặc hình thức phù hợp khác để

kiểm soát

Trình duyệt giải ngân

Bộ phận QTTD

Chưa có sự kiểm soát lại trước khi phê duyệt

Bộ phận QTTD chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ cảu hồ sơ giải ngân, hạn

mức tín dụng của khách





hàng, các điều kiện giải ngân được quy định tron ghợp đônhg tín dụng, Quyết định phê duyệt tín dụng, thẩm quyền và chữ ký của cán bộ đề xuất và phê duyệt đề xuất giải

ngân.

Chứng từ giải ngân thiếu, điều kiện giải ngân chưa đủ

Cán bộ QTTD trao đổi ngay với Cán bộ QHKH, nếu có thể hoàn thiện hồ sơ thì cán bộ QHKH làm việc với khách hàng để bổ sung, hoặc bộ phận QHKH cam kết bổ sung

ngay sau khi giải ngân.

Phê duyệt giải ngân

Bộ phận QTTD cấp có thẩm quyền

Giải ngân chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Thẩm quyền phê duyệt đề xuất giải ngân được quy định tại Điều 18, Quy định số 379/QĐ-TDDN của NH

ĐT&PT Việt Nam

Thực hiện giải ngân và lưu trữ hồ sơ

Bộ phận QTTD

Sai sót khi nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS

Các thông tin của khách hàng sau khi cán bộ QTTD nhập vào hệ thống SIBS sẽ được Trưởng phòng QTTD kiểm tra, rà soát lại trên hệ thống ngân hàng tích hợp SIBS

Bộ phận GDKH

Các chứng từ làm căn cứ giải ngân không đầy đủ, không đảm bảo cơ sở pháp lý.

Giải ngân không đúng

số tiền

Quá trình giải ngân được thực hiện căn cứ trên Đề xuất giải ngân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt


2.2.2.3. Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu sau cho vay


Công việc

Bộ phận phụ

trách

Rủi ro

Kiểm soát

Giám sát quá trình

Bộ phận

Khách hàng sử

- Cán bộ QHKH chịu

sử dụng vốn

QHKH

dụng vốn vay

trách nhiệm thực hiện kiểm tra



không đúng mục

mục đích sử dụng vốn vay,



đích, không thực

tình hình thực hiện cam kết và



hiện đúng các cam

thực trạng TSĐB theo quy



kết trong hợp đồng

định về giao dịch bảo đảm



vay vốn

trong cho vay của BIDV.




- Bám sát tình hình thực




hiện hợp đồng của khách hàng




định kỳ (tối thiểu 3 tháng/lần)




có đánh giá tiến độ thực hiện




hợp đồng, tiến độ thu hồi tiền




tạm ứng…




- Kết thúc mỗi lần kiểm




tra, cán bộ QHKH phải lập




biên bản kiểm tra (theo Mẫu số




2.9/TDDN) và lập báo cáo




kiểm tra (theo Mẫu số




2.10/TDDN) khi khách hàng




sử dụng vốn sai mục đích,




không thực hiện đúng cam kết,




dự án đầu tư…



Cán bộ QHKH

- Thường xuyên theo dõi,



không theo dõi nợ

phân tích biến động về hoạt



vay chặt chẽ

động sản xuất kinh doanh, tình




hình tài chính, tài sản để kịp




thời nhận diện các rủi ro tiềm




ẩn.




- Cán bộ QHKH lập bảng




theo dõi nợ vay theo Mẫu số




2.21/TDDN; sổ theo dõi công




trình đối với cho vay đầu tư dự




án theo Mấu 2.22/TDDN

Theo dõi, thu nợ

Bộ phận

Khách hàng trả nợ

- Bộ phận QHKH thông

gốc, lãi, phí

QHKH,

gốc và lãi không

báo, đôn đốc khách hàng trả


bộ phận

đúng hạn, mất khả

nợ gốc, lãi, phí khi đến hạn.


QTTD

năng trả nợ

- Trường hợp khách hàng




có đề nghị cơ cấu lại nợ, bộ





phạn QHKH có thể xem xét đề nghị điều chỉnh tín dụng (thực hiện theo quy định tại Điều 13, Quy định số 379/QĐ-TDDN)

- Trường hợp khách hàng không có khả năng trả được nợ ngay cả khi được gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì Bộ phận QHKH phải thông báo cho Bộ phận QTTD theo dõi việc chuyển nợ quá hạn tự động trên máy, đồng thời thực hiện các bước xử lý tu hồi nợ quá hạn theo quy định tại Điều 15, Quy định số 379

QĐ/TDDN)

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Bộ phận QTTD,

Bộ phận QLRR

Lập dự phòng chưa chính xác

Bộ phận QTTD thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của

bộ phân QHKH, gửi kết quả sang bộ phận QLRR để rà soát

Thực hiện kiểm tra nghiệp vụ định kỳ

Bộ phận QLRR

Không phát hiện kịp thời các sai sót trên hệ thống SIBS, sai sót trong quá trình đánh giá lại TSĐB và cơ cấu lại nợ

Định kỳ, cán bộ QLRR thực hiện kiểm tra chi tiết các thông tin của hợp đồng tín dụng trên hệ thống SIBS, kiểm tra việc thực hiện, đánh giá lại TSĐB, quá trình cơ cấu lại nợ và đánh giá việc kiểm tra khách hàng vay của cán bộ tín dụng khi có

đơn xin cơ cấu lại nợ.


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng

3.1.1. Môi trường kiểm soát

3.1.1.1. Phong cách điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng

Những mặt đạt được:

- Ban lãnh đạo của chi nhánh luôn tuân thủ các quy định, kịp thời triển khai

các văn bản của NHNN Việt Nam và BIDV Việt Nam.

- Ban lãnh đạo của chi nhánh luôn tuân thủ các quy định, kịp thời triển khai

các văn bản của NHNN Việt Nam và BIDV Việt Nam.

- Định kỳ, BIDV-Chi nhánh Hà Tĩnh tổ chức kiểm tra nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để đánh giá chất lượng của nhân viên. Đồng thời, mở lớp tập huấn nghiệp vụ, triển khai các văn bản, quy định mới của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và của BIDV Việt Nam.

- Để khuyến khích tinh thần làm việc của các cán bộ, ban lãnh đạo Chi nhánh

đưa ra các hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp.

- Ngoài ra, ngân hàng luôn thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý rủi ro, bảo đảm ổn định và an toàn trong hoạt động tín dụng. BGĐ luôn đề cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

- Chủ trương công tác xây dựng cơ bản, góp phần phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, trụ sở làm việc khang trang.

Những mặt hạn chế:

- Vẫn chưa có phòng kiểm soát nội bộ, mà chỉ là 3 người thuộc phòng QLRR thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. Vì vậy, hiệu quả công tác kiểm soát chưa cao.


3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng

Những mặt đạt được

- Thiết lập được cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng, BGĐ và các CBCNV các phòng ban trong hoạt động tín dụng luôn xác định vai trò, trách nhiệm của mình nhằm đảm bảo cho bộ máy được hoạt động thông suốt, đúng quy định, định hướng của ngân hàng và đặc biệt tối đa an toàn hoạt động tín dụng.

Những hạn chế

- Công tác tín dụng đã được đổi mới nhưng chưa thực sự triệt để, mô hình phê duyệt tại BIDV còn trùng lắp nên dẫn đến việc xử lý hồ sơ tín dụng kéo dài.

3.1.1.3. Nhân sự

Những mặt đạt được

- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ đạt cả về số lượng lẫn chất lượng. Đặc biệt là các cán bộ phòng tín dụng, phòng QLRR luôn có tinh thần trách nhiệm trong công việc, công tâm phân minh đã giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và thiệt hại.

- Các CBTD luôn đề cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, luôn tìm tòi

đổi mới cách thức làm việc sao đạt được hiệu quả cao trong công việc.

Những hạn chế

- Cán bộ nằm trong hệ thống KSNB là những người am hiểu công việc, hoạt động kinh doanh, văn bản, quy định của ngân hàng nhưng chưa được đào tạo bài bản về kiểm toán nội bộ, điều này gây khó khăn trong việc xây dựng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.

- Trình độ nhận thức của CBTD về lĩnh vực các ngành nghề chưa sâu, từ đó hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện rủi ro có thẻ xảy ra.

- Công tác thẩm định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư của CBTD thực hiện, đánh giá chưa khách quan, đánh giá khả năng trả nợ chưa đúng đắn nên dẫn đến còn những khoản nợ xấu do sự thẩm định của ngân hàng chưa chính xác.


- Số lượng cán bộ thuộc bộ phận kiểm soát còn ít trong khi khối lượng công việc lại nhiều.

3.1.2. Hệ thống thông tin

Những mặt đạt được

- BIDV- Chi nhánh Hà Tĩnh được đánh giá là một trong những ngân hàng áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động, tất cả các quá trình cho vay, quản lý và thu nợ đều được xử lý bằng máy tính với phần mềm luôn được đổi mới cho phù hợp. Chương trình Silverlake Integate Bankin System (SIBS) đã được ứng dụng, từ đó tăng khả năng quản lý của ngân hàng, giảm thiểu những rủi ro không đáng có.

- Các thông tin về khách hàng được cập nhật từ phòng thông tín dụng và Trung tâm thông tin tín dụng CIC.

Những hạn chế

- Mặc dù các thông tin được cập nhật từ CIC, nhưng những thông tin này vẫn còn thiếu sót, tính cập nhật chưa thường xuyên. Vì vậy, quá trình thẩm định của CBTD rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, đôi lúc không chính xác.

3.1.3. Hệ thống chính sách tín dụng

Những mặt đạt được

- Chi nhánh đã áp dụng hệ thống chính sách tín dụng do HĐQT của BIDV Việt Nam đưa ra, lấy làm cơ sở để CBTD làm việc, và căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của Kiểm toán viên.

- Chi nhánh còn có một số đổi mới trong hệ thống chính sách trong một số trường hợp đã được BIDB Việt Nam phê duyệt, đã nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay tại chi nhánh trong những năm qua.

Những hạn chế

- Hiện tại chính sách tín dụng mà Chi nhánh đang áp dụng chưa có tính bất cập.

3.1.4. Các thủ tục kiểm soát trong hoạt động cho vay

Những mặt đạt được

- Thủ tục kiểm soát và quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ. Ngân hàng thực hiện đúng các thủ tục quy trình cho vay cũng như kiểm tra, giám sát


quy trình này. Thực hiện đúng nguyên tắc phân chia trách nhiệm, thủ tục ủy quyền và phê chuẩn đúng đắn.

- Chi nhánh ban hành các quy chế kiểm tra, kiểm soát các khoản vay bằng văn

bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay.

- Quy chế kiểm soát tín dụng được thống nhất trên toàn hệ thống, từ Chi nhánh tới các điểm giao dịch, thể hiện ở việc kiểm tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành từng đợt.

Những hạn chế

- Việc kiểm tra phụ thuộc nhiều vào đề cương, phiếu giao việc của Giám đốc nên cán bộ phòng QLRR chưa thực sự chủ động trong công việc của mình.

- Phương pháp kiểm tra còn thủ công, chưa có phần mềm thiết kế riêng phục vụ cho công tác kiểm tra.

3.1.5. Giám sát độc lập

Những mặt đạt được

- Công tác kiểm tra, giám sát tín dụng tại Chi nhánh được thực hiện. Giám sát định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động tín dụng tại các Chi nhánh trực thuộc. Công tác kiểm tra đã có những đóng góp lớn trong việc phát hiện các sai sót, vi phạm trong hợp đồng tín dụng.

Những hạn chế

- Công tác kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện toàn diện, sâu rộng của hoạt động tín dụng. Chất lượng công tác tự kiểm tra tại các bộ phận không cao, chưa phát hiện được các sai sót, vi phạm trong quuy trình tín dụng.

- Chức năng kiểm toán nội bộ chủ yếu kiểm tra, tìm ra sai phạm và kiến nghị để khắc phục chưa có yếu tố ngăn ngừa, chưa trở thành động lực để cơ chế kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả. Từ đó có thể làm cho nhân viên nghĩ rằng, công việc kiểm tra là tìm kiếm các sai phạm của họ, sẽ ảnh hưởng tiêu cực như tìm cách đối phó thay vì hợp tác với các cán bộ kiểm soát.


- Hoạt động của phòng quản lý rủi ro tương đương với phòng kiểm soát nội bộ độc lập với các phòng ban nghiệp vụ khác nhưng vẫn phụ thuộc vào Giám đốc chi nhánh nên vẫn chưa đảm bảo tính khách quan của BIDV.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi nhánh

3.2.1. Các giải pháp về môi trường kiểm soát

Phong cách điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng

- Trước hết cần bổ sung nhân sự cho phòng QLRR, sau đó nên thành lập phòng Kiểm soát nội bộ.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng

- Triệt để hóa mô hình phê duyệt các khoản cho vay tại chi nhánh, phân công rõ ràng cụ thể công việc, trách nhiệm của các thành phần tham gia để tránh sự trùng lặp trong quá trình phê duyệt các khoản vay.

Nhân sự

- Phải hoàn thiện được hệ thống các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghiệp vụ để làm cơ sở cho các cán bộ phòng QLRR. Can bộ Phòng QLRR tăng cường rèn luyện nghiệp vụ, phẩm chất, làm việc khách quan, tính độc lập trong công việc.

- Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa cho các cán bộ thuộc bộ phận kiểm tra, kiểm soát được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoài ra cần phải có chế độ lương thưởng phù hợp.

- Do khối lượng công việc trong Chi nhánh lớn, do vậy cần phải tăng thêm số lượng cán bộ thuộc bộ phận này để công việc đạt chất lượng hơn, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, xúc tiến các hợp đồng nhanh hơn..

3.2.2. Các giải pháp về hệ thống thông tin

- Việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo là điều rất cần thiết. Điều này sẽ cho phép Chi nhánh có được nguồn thông tin đáng tin cậy, nhanh chóng, kết hợp với các luồng thông tin khác nhau để hỗ trợ và phục vụ một cách kịp thời.

Xem tất cả 76 trang.

Ngày đăng: 20/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí