- Thời gian hưởng chế độ trợ cấp khi con đau ốm: Thời gian hưởng chế độ trợ cấp khi con đau ốm trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi tới dưới 7 tuổi.
Định mức hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật, mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định = (tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày) × 75% × số ngày được hưởng chế độ đau ốm. Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày = tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc × tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) × số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính:
- Bằng 60% nếu người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này là:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = (tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày) × tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) × số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được quy định như trên.
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Dưỡng sức, hồi phục sức khỏe sau khi ốm đau
Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà sức khỏe con yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong 1 năm.
Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Chế độ trợ cấp thai sản
Đối tượng: Lao động nữ mang thai và sinh con Thời gian hưởng chế độ thai sản
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Mức hưởng chế độ thai sản
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
- Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Chế độ trợ cấp tử tuất
Đối tượng
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên đang đóng Bảo hiểm xã hội.
- Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội.
- Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Mức hưởng chế độ tử tuất: Bao gồm tiền mai táng và tử tuất
- Tiền mai táng bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung.
- Tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trợ cấp tuất một lần: mức hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng Bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chế được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Chế độ hưu trí
Đối tượng hưởng chế độ hưu trí tại công ty:
- Người lao động là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
- Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
Mức hưởng trợ cấp lương hưu:
- Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa là 75%.
- Mức lương hưu hàng tháng của người lao động suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỉ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Người lao động có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
Tham gia đóng 100% Bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên với mức 4,5%
theo quy định của luật Bảo hiểm y tế.
2.1.7.1.4. Đãi ngộ qua phúc lợi
- Tặng quà nhân viên vào các dịp lễ tết
- Các khoản chi, tặng quà cho nhân viên khác:
+ Dịp 8/3 và 20/10 đối với lao động nữ.
+ Dịp 20/11 đối với những cấp đào tạo tại Công ty.
+ Tết âm lịch, tùy theo mức độ hoàn thành kế hoạch trong năm mà Công ty lên
kế hoạch chi/thưởng và hỗ trợ cho nhân viên.
Bảng 2. 4: Mức chi tặng quà cho người người lao động vào dịp Lễ Tết
Đơn vị: Nghìn đồng
Đối tượng | Mức tiền | |
1 | Giám đốc chi nhánh | 1.200 |
2 | Phó giám đốc chi nhánh | 1.000 |
3 | Trưởng các bộ phận Chi nhánh Công ty | 800 |
4 | Phó các bộ phận Chi nhánh Công ty | 700 |
5 | Nhân viên lao động chính thức | 500 |
6 | Nhân viên khoán việc từ đủ 30 ngày trở lên | 300 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Thang Đo Đánh Giá Của Nhân Viên Về Môi Trường Làm Việc.
- Các Loại Sản Phẩm Dịch Vụ Game Online Của Gosu Cung Cấp Trên Thị Trường
- Phân Tích Tình Hình Nguồn Vốn Và Tài Sản Của Công Ty Giai Đoạn 2018-2020
- Tỷ Lệ Độ Tuổi Của Công Ty Trong Phiếu Điều Tra.
- Kiểm Định Cronbach’S Alpha Đối Với Biến Sự Hài Lòng
- Đánh Giá Của Nhân Viên Về Nhân Tố “Môi Trường Trực Tuyến”
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
(Nguồn: Bộ phận Hành chính Nhân sự Công ty GOSU)
+ Dịp 1/6 và trung thu đối với con của nhân viên
- Chi thăm hỏi, hiếu hỉ
- Ngày nghỉ được trả lương: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ hằng năm và được hưởng lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
+ 14 ngày làm việc với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt, hoặc là lao động chưa thành niên, người khuyết tật.
+ 16 ngày làm việc với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.
+ Ngoài ra, nếu người lao động làm việc lâu dài cho một người sử dụng lao động thì cứ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày nghỉ.
+ Trường hợp làm việc không đủ năm thì theo Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ- CP, số ngày nghỉ hàng năm dựa theo số tháng làm việc thực tế trong năm.
Nhưng riêng tại Công ty thì nhân viên được nghỉ phép 18 ngày/ năm.
- Phúc lợi đào tạo cho con của nhân viên
- Qũy ươm mầm cho con của nhân viên: Hằng tháng sẽ được Công ty hỗ trợ và
tùy theo độ tuổi con của nhân viên, độ tuổi càng lớn thì mức hỗ trợ càng cao.
2.1.7.2. Về yếu tố cơ sở tinh thần
Người lao động trong doanh nghiệp không phải chỉ có động lực duy nhất làm việc là kiếm tiền mà còn có những nhu cầu không thể thỏa mãn bằng vật chất nói chung và tiền bạc nói riêng, nói cách khác họ còn có giá trị tinh thần để theo đuổi.Chính vì vậy, để tạo ra và khai thác đầy đủ động cơ thúc đẩy cá nhân làm việc thì cần phải có những yếu tố cơ sở tinh thần.
Những nhu cầu đời sống tinh thần của người lao động rất đa dạng và ngày càng đòi hỏi được nâng cao, như: Niềm vui trong công việc, sự hứng thú, say mê làm việc, được đối xử công bằng, được kính trọng, được giao tiếp với mọi người, với đồng nghiệp.
2.1.7.2.1. Thực trạng đãi ngộ thông qua công việc
- Bảng xếp hạng thi đua doanh thu lợi nhuận dịch vụ
- Đánh giá và trao tặng giải thưởng, bằng khen cuối năm:
+ Giải cá nhân đánh giá năng lực ASK
+ Giải dịch vụ xếp hạng qua bảng dịch vụ hàng tháng
2.1.7.2.2. Về yếu tố bầu không khí làm
- Để nhân viên cảm thấy yên tâm và nhiệt tình làm việc thì việc tạo một môi trường làm việc thoải mái và lành mạnh là điều vô cùng quan trọng. Nhận thấy được vấn đề này, công ty đã quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng và tạo một bầu không khí làm việc tốt cho nhân viên.
- Một bầu không khí làm việc tốt đem lại rất nhiều động lực làm việc cho nhân
viên, điều này giúp nhân viên hăng say và nhiệt tình hơn trong công việc của mình.
- Bố trí thời gian làm việc tại Công ty: Thời gian làm việc linh hoạt, luôn đảm bảo trạng thái và sức khỏe làm việc cho nhân viên một cách hiệu quả nhất. Thời gian làm việc bắt đầu từ 8h đến 12h và từ 13h30 đến 17h30, thuận tiện cho nhân viên khi di chuyển đến Công ty.
- Công ty cũng tạo điều kiện hỗ trợ các trang thiết bị cần thiết cho công việc của nhân viên, trang trí phòng và chỗ làm việc.
- Hoạt động thi đua tạo động lực cho nhân viên thông qua hình thức: Thời gian đi làm sớm, về muộn với hình thức này Công ty sẽ lên danh sách những nhân viên đi làm sớm về muộn trong tháng vừa qua và bốc thăm, tặng quà động viên. Bên cạnh đó còn có các cuộc thi nhân dịp Noel, Year End Party.
- Hoạt động đào tạo tại Công ty bao gồm:
+ Đào tạo nội bộ: Thường xuyên tổ chức các buổi Training.
+ Đào tạo bên ngoài: Công ty hỗ trợ chi phí học tập và tạo cơ hội cho các nhân sự được đề xuất, tham gia những khóa học mà mình mong muốn.
2.2. Đánh giá của nhân viên về môi trường làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực Tuyến GOSU –Thành phố Huế.
2.2.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu
2.2.1.1. Thống kê mô tả đối tượng điều tra.
Bảng 2. 5: Thông tin mẫu điều tra
Phân loại | Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Giới tính | Nam | 53 | 66,3 |
Nữ | 27 | 33,8 | |
Độ tuổi | Dưới 25 tuổi | 29 | 36,3 |
Từ 25-30 tuổi | 34 | 42,5 |
Từ 30-35 tuổi | 14 | 17,5 | |
Trên 35 tuổi | 3 | 3,8 | |
Thời gian công tác | Dưới 1 năm | 22 | 27,5 |
Từ 1-2 năm | 32 | 40,0 | |
Trên 2-3 năm | 16 | 20,0 | |
Trên 3 năm | 10 | 12,5 | |
Vị trí công tác | Trung tâm Vận hành | 16 | 20,0 |
Kỹ thuật phần mềm | 8 | 10,0 | |
Kỹ thuật phần cứng | 2 | 2,5 | |
Hành chính Nhân sự | 4 | 5,0 | |
Kế toán | 4 | 5,0 | |
Trung tâm IRC | 8 | 10,0 | |
Trung tâm Truyền thông Đa phương tiện | 12 | 15,0 | |
Design | 9 | 11,3 | |
ID & Payment | 4 | 5,0 | |
GAMO | 13 | 16,3 | |
Thu nhập trung bình | Dưới 4 triệu đồng | 6 | 7,5 |
Từ 4-6 triệu đồng | 23 | 28,8 | |
Từ 6-8 triệu đồng | 31 | 38,8 | |
Trên 8 triệu đồng | 20 | 25,0 | |
Trình độ văn hóa | Sơ cấp/Chứng chỉ nghề | 1 | 1,3 |
Cao đẳng/Trung cấp | 19 | 23,8 | |
Đại học/Trên đại học | 57 | 71,3 | |
Khác | 3 | 3,8 | |
Tổng mẫu quan sát: N= 80 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Số phiếu câu hỏi được điều tra là 85 phiếu với phương thức khảo sát bảng hỏi đối với nhân viên và có 80 bảng hỏi đều hợp lệ và đưa vào xử lý dữ liệu. Thông qua quá