Phân Tích Tình Hình Nguồn Vốn Và Tài Sản Của Công Ty Giai Đoạn 2018-2020



2.1.4. Tình hình nhân sự của công ty giai đoạn 2018-2020


Bảng 2. 1: Tình hình nhân sự Công ty giai đoạn 2018-2020


Đơn vị tính: Người



Tiêu chí

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

So sánh

Số lượng


%

Số lượng


%

Số lượng


%

2019/2018

2020/2019

(+/-)

%

(+/-)

%

Tổng số lao động


75


100


54


100


82


100


-21


-28


28


52

Phân theo giới tính

Nam

48

64

32

59

53

65

-16

-33

21

66

Nữ

27

36

22

41

29

35

-5

-19

7

32

Phân theo trình độ

Đại học/ Trên Đại học


54


72


32


59


58


71


-22


-41


26


81

Cao đẳng

15

20

15

28

18

22

0

0

3

20

Trung Cấp

2

3

3

6

2

2

-1

-50

-1

-33

Trung học phổ thông


3


4


3


6


3


4


0


0


0


0

Khác

1

1

1

2

1

1

0

0

0

0

Phân theo độ tuổi

Dưới 25 tuổi

18

24

14

26

29

35

-4

-22

15

107

Từ 25- 30 tuổi

32

43

22

41

35

43

-10

-31

13

59

Từ 30- 35 tuổi

15

20

11

20

14

17

-4

-27

3

27

Trên 35 tuổi

8

11

7

13

4

5

-1

-13

-3

-43

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Đánh giá của nhân viên về môi trường làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU tại Thành phố Huế - 8

(Nguồn: Bộ phận Hành chính Nhân sự Công ty GOSU)



Qua bảng tình hình nhân sự của Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU- Thành phố Huế giai đoạn 2018 – 2020 ta nhận thấy:

Tổng số lao động qua 3 năm có sự biến động, năm 2019 giảm so với năm 2018 là 21 nhân viên tương ứng với giảm 28%, năm 2020 tăng so với năm 2019 là 28 nhân viên tương ứng 52%. Ta thấy tình hình nhân viên ở năm 2019 giảm mạnh, công ty hoạt động trong GSS và đến năm 2019 thì tách ra để ra hoạt động riêng vì thế số lượng nhân viên giảm mạnh, tuy nhiên đến năm 2020 số lượng nhân viên tăng lên, lúc này Công ty đang mở rộng và phát triển, do đó tuyển dụng thêm nguồn nhân lực.

Theo giới tính cho thấy tỷ trọng nhân viên nam luôn lớn hơn tỷ trọng nhân viên nữ, điều này cũng dễ hiểu vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực game nên cần nhân viên nam nhiều hơn đặc biệt là các bộ phận như Trung tâm Vận hành, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thông tin Đa phương tiện, Trung tâm Công nghệ,…Qua 3 năm ta thấy số nhân viên nam năm 2019 giảm 16 nhân viên so với năm 2018 tương ứng với giảm 33%, còn năm 2020 so với năm 2019 thì số lượng nhân viên nam tăng lên 21 nhân viên tương ứng với 66%. Đối với nhân viên nữ, thì ta thấy năm 2019 giảm 5 nhân viên so với năm 2018 tương ứng với giảm 19%, còn năm 2020 so với năm 201 thì số lượng nhân viên nữ tăng 7 nhân viên tương ứng với 32%.

Theo trình độ thì ta thấy phần lớn công ty có người lao động có trình độ cao như: Đại học, trên đại học, cao đẳng/ trung cấp và có xu hướng là tăng lên.

Đối với năm 2018 ta thấy như sau: Đạo học/ trên đại học có 54 người lao động tương ứng với 72%, cao đẳng có 15 người lao động tương ứng với 20%, trung cấp có 2 người lao động tương ứng với 3%, trung học phổ thông có 3 người lao động chiếm 4% và sơ cấp có 1 người lao động chiếm 1%.

Đối với năm 2019 thì với Đại học/Trên đại học có 32 người lao động tương ứng với 59%, Cao đẳng có 15 người lao động tương ứng với 28%, trung cấp có 3 người lao động tương ứng với 6%, trung học phổ thông có 3 người tương ứng với 6% và sơ cấp có 1 người lao động chiếm 2%.



Đối với năm 2020, trình độ nhân sự như sau: đại học/ trên đại học có 58 người lao động tương ứng với 71%, cao đẳng có 18 người lao động tương ứng với 22%, trung cấp có 2 người lao động chiếm 2%, trung học phổ thông có 3 người lao động chiếm 4% và sơ cấp có 1 người lao động chiếm 1%. Điều này cho thấy công ty đang ngày càng tuyển thêm được nhiều lao động có trình độ cao, tạo điều kiện giúp cho công ty ngày càng mở rộng và phát triển.

Theo độ tuổi thì ta thấy công ty có lượng lao động trong độ tuổi từ 25 đến 30 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể như sau: Năm 2018 có 32 người lao động tương ứng với 43%, năm 2019 có 22 người lao động tương ứng với 41%, năm 2020 có 35 người lao động tương ứng với 43%. Điều này là một tín hiệu tốt cho công ty vì độ tuổi này vừa có sức trẻ và vừa có đủ kinh nghiệm. Bên cạnh đó, độ tuổi từ 30 đến 35 tuổi là độ tuổi có nhiều kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao, cụ thể như: năm 2018 có 15 người lao động chiếm 20%, năm 2019 có 11 người lao động tương ứng với 20%, năm 2020 có 14 người lao động tương ứng với 17%. Lao động trên 35 tuổi ở mức ổn định, năm 2018 có 8 người lao động tương ứng 11%, năm 2019 có 7 người lao động chiếm 13% và năm 2020 có 4 người lao động tương ứng 5%.Ngoài ra, lao động dưới 25 tuổi cũng chiếm số lượng đáng kể: năm 2018 có 18 người lao động chiếm 24%, năm 2019 có 14 người lao động tương ứng với 26%, năm 2020 có 27 người lao động tương ứng với 35%, đây là độ tuổi vừa mới ra trường cần đào tạo nhiều hơn.

Qua bảng tình hình nhân sự của Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU- Tại Thành phố Huế ta có một nhận xét chung đó là công ty có lực lượng lao động vừa có sức trẻ vừa có kinh nghiệm, có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể phát triển chất lượng dịch vụ, mở rộng công ty.


2.1.5. Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty giai đoạn 2018-2020

Bảng 2. 2: Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty giai đoạn 2018-2020


Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm

2018


Năm

2019


Năm

2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Tổng tài sản

19.159

20.580

22.106

1.421

7.417%

1.526

7.415%

A. Tài sản ngắn

hạn


6.576


7.498


8.204


0.922


14.021%


0.706


9.416%

B. Tài sản dài hạn

12.583

13.082

13.902

0.499

3.966%

0.82

6.268%

Tổng nguồn vốn

19.159

20.580

22.106

1.421

7.417%

1.526

7.415%

A. Nợ phải trả

15.879

16.585

17.728

0.706

4.446%

1.143

6.892%

B. VCSH

3.28

3.995

4.378

0.715

0.217%

0.383

9.587%

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Công ty GOSU)


Qua bảng nguồn vốn và tài sản kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU- Thành phố Huế giai đoạn 2018 – 2020 ta thấy rằng:

Tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng, năm 2019 tăng 1.417 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với 7.417%, năm 2020 tăng 1.526 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng với 7.415%, trong đó:

Tài sản dài hạn năm 2019 tăng 0.499 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với 3.966%, năm 2020 tăng 0.82 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng 6.268%. Giai đoạn 2019 – 2020 có mức tăng nhanh như vậy là do công ty đầu tư cơ sở vất chất, phát triển và mở rộng thị trường.



Tài sản ngắn hạn năm 2019 tăng 0.922 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với 14.021%. Năm 2020 thì tăng 0.706 triệu đồng so với năm 20179 tương ứng với 9.416%.

Tổng nguồn vốn của công ty có sự thay đổi qua 3 năm cụ thể là:


Vốn chủ sở hữu năm 2019 tăng 0.715 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 0.217%, năm 2020 tăng 0.383 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng tăng 9.587%. Vốn chủ sở hữu tăng là do công ty đầu tư vào quỹ phát triển của công ty để nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị của công ty nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.

Nợ phải trả năm 2019 tăng 0.706 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 4.446%, năm 2020 tăng 0.383 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng tăng 6.892%.

Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng do công ty chú trọng đầu tư phát triển cho Công ty sau khi cổ phần hóa công ty và nhờ kết quả kinh doanh tốt trên thị trường qua 3 năm.

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU tại Thành phố Huế giai đoạn 2018-2020

Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020


Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm

2018


Năm

2019


Năm

2020

So sánh

2019/2018

2020/2019

Số lượng


%

Số lượng


%

1. Tổng doanh thu

21.588

29.176

30.582

7.588

35.149%

1.406

4.819%

2. Tổng chi phí

20.437

27.903

28.997

7.466

36.532%

1.094

3.921%

3.Tổng lợi nhuận

1.151

1.273

1.585

0.122

10.599%

0.312

24.509%

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Công ty GOSU)



Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU- Thành phố Huế giai đoạn 2018– 2020 cho ta thấy:

Về tổng doanh thu: Doanh thu của công ty tăng theo hằng năm, năm 2019 tăng

7.588 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 35.149%, năm 2020 tăng chậm lại còn 1.819 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng 4.819%.

Về chi phí: Chi phí của công ty năm 2019 tăng 7.466 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với 1.406%, năm 2020 chi phí của công ty tăng chậm lại còn 1.406 triệu đồng tương ứng với 4.819%.

Về lợi nhuận: Năm 2019 lợi nhuận tăng 0.122 triệu đồng tương ứng với 10.599%, năm 2020 lợi nhuận tăng 0.312 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng tăng 24.509%.

Tổng kết lại ta thấy qua 3 năm mặc dù công ty vẫn có lợi nhuận và lợi nhuận tăng nhưng vẫn ở mức rất thấp. Hiện tại công ty đang cố gắng nâng cấp dịch vụ để có thể tăng doanh thu và mở rộng thị trường kinh doanh.

2.1.7. Tình hình môi trường làm việc của Công ty giai đoạn 2018-2020


2.1.7.1. Yếu tố đãi ngộ


2.1.7.1.1. Đãi ngộ thông qua tiền lương


Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.


Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới

tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.


Tiền lương nhân viên tại công ty phụ thuộc vào trình độc chuyên môn và tính chất công việc như thế nào để đưa ra mức lương phù hợp. Người giữ trọng trách lớn, chuyên môn cao và đóng góp nhiều cho Công ty và đem lại quả kinh doanh cho Công ty thì được trả lương cao và ngược lại.



- Phương thức trả lương: Chuyển khoản vào tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng mà công ty liên kết.

- Thời gian trả lương: Trả lương đúng hạn, trước ngày 10 hằng tháng.


- Cách tính lương của Công ty:


TL = (LCB + PC(Nếu có) + HT(Nếu có)) x M/N+ T(Nếu có)


Trong đó:


- TL: Là tổng thu nhập của người lao động


- LCB: Là mức lương cơ bản của người lao động do công ty quy định

- PC: Là các khoản phụ cấp do công ty quy định


- HT: Là các khoản hỗ trợ do công ty quy định


- N: Là số ngày công đi làm của người lao động


- M: Là số ngày công chế độ trong tháng do công ty quy định


- T: Là mức tiền thưởng phát sinh


2.1.7.1.2. Đãi ngộ thông qua phụ cấp


Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh.

- Phụ cấp trách nhiệm


Là khoản phụ cấp dành cho những công việc quan trọng, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao giúp công việc của Công ty được hoàn thành xuất sắc và hiệu quả. Công ty rà soát, đánh giá yếu tố trách nhiệm đối với công việc để xác nhận mức phụ cấp trách nhiệm và mức phụ cấp này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Phụ cấp trách nhiệm thường được trả cho quản lí và các trưởng/phó phòng trưởng bộ phận.

- Phụ cấp ăn ca


Là khoản tiền mà Công ty hỗ trợ ăn trưa cho nhân viên.



- Phụ cấp đi lại, điện thoại


Là khoản phụ cấp dành cho những nhân viên phải làm việc trong điều kiện di chuyển nhiểu hoặc sử dụng điện thoại nhiều như nhân viên gọi điện thường xuyên với các đối tác, khách hàng.

2.1.7.1.3. Đãi ngộ thông qua trợ cấp


- Bảo hiểm xã hội


Tham gia đóng 100% Bảo hiểm xã hội theo quy định Pháp luật và bao gồm các chế độ như: Chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tử tuất, chế độ hưu trí.

Chế độ trợ cấp ốm đau Đối tượng

- Người lao động ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của bộ y tế.

- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có


xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.


- Thời gian hưởng chế độ trợ cấp ốm đau: Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a,b,c khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần và được quy định như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đóng Bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 10/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí