Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Tình Hình Nguồn Vốn Và Tài Sản Của Công Ty Giai Đoạn 2018-2020
- Mức Chi Tặng Quà Cho Người Người Lao Động Vào Dịp Lễ Tết
- Tỷ Lệ Độ Tuổi Của Công Ty Trong Phiếu Điều Tra.
- Đánh Giá Của Nhân Viên Về Nhân Tố “Môi Trường Trực Tuyến”
- Giải Pháp Nâng Cao Về Môi Trường Làm Việc Tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Trực Tuyến Gosu- Thành Phố Huế.
- Đánh giá của nhân viên về môi trường làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU tại Thành phố Huế - 14
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Nhận xét:
- Khía cạnh Cơ sở vật chất và tinh thần (CSVC) được đo lường bằng 6 biến kí hiệu là CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4, CSVC5, CSVC6 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,691; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,3 nên đây là thang đo tốt. Do vậy có thể kết luận rằng, thang đo Cơ sở vật chất và tinh thần (CSVC) đủ độ tin cậy để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
-Khía cạnh Mối quan hệ giữa đồng nghiệp (QHĐN) được đo lường bằng 6 biến kí hiệu là QHĐN1, QHĐN2, QHĐN3, QHĐN4, QHĐN5, QHĐN6 có hệ số
cronbach’s alpha là 0,888; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,6 nên đây là thang đo tốt. Do vậy có thể kết luận rằng, thang đo Mối quan hệ giữa đồng nghiệp (QHĐN) đủ độ tin cậy để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
- Khía cạnh Bản chất công việc (BCCV) được đo lường bằng 4 biến kí hiệu là BCCV1, BCCV2, BCCV3, BCCV4 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,606; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đa phần lớn hơn 0,3 nên đây là thang đo tốt. Do vậy có thể kết luận rằng, thang đo Bản chất công việc (BCCV) đủ độ tin cậy để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
- Khía cạnh Chính sách đãi ngộ (CSĐN) được đo lường bằng 4 biến kí hiệu là CSĐN1, CSĐN2, CSĐN3, CSĐN4 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,781; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,5 nên đây là thang đo kết luận rằng, thang có thể sử dụng được. Do vậy có thể đo Chính sách đãi ngộ(CSĐN) đủ độ tin cậy để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
- Khía cạnh Môi trường trực tuyến được đo lường bằng 4 biến kí hiệu là MTTT1, MTTT2, MTTT3, MTTT4 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,733; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,4 nên đây là thang đo kết luận
rằng, thang có thể sử dụng được. Do vậy có thể đo Môi trường trực tuyến (MTTT) đủ độ tin cậy để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
- Khía cạnh Bầu không khí làm việc (BKK) được đo lường bằng 5 biến kí hiệu là BKK1, BKK2, BKK3, BKK4, BKK5 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,804; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn hơn 0,5 nên đây là thang đo tốt. Do vậy có thể kết luận rằng, thang đo Bầu không khí làm việc (BKK) đủ độ tin cậy để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến sự hài lòng về môi trường làm việc
Bảng 2. 7: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến sự hài lòng
Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
7. SỰ HÀI LÒNG (SHL) Cronbach’s Alpha =0,867 | ||
Anh/Chị cảm thấy hài lòng khi làm việc tại Công ty (SHL1). | 0,731 | 0,829 |
Anh/Chị có thái độ tích cực và muốn gắn bó lâu dài với Công ty (SHL2). | 0,709 | 0,848 |
Anh/Chị cảm thấy làm việc tại Công ty là một quyết định đúng đắn (SH3). | 0,805 | 0,757 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Thang đo này bao gồm các yếu tố đánh giá chung về sự hài lòng của nhân viên về môi trường làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU- Thành phố Huế. Kết quả phân tích cho kết quả Cronbach’s Alpha là 0,867. Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát thành phần đa số đều lớn hơn 0,7 nên đây là thang đo tốt. Vì vậy, các biến có thể giữ lại để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau kiểm định Cronbach’s Alpha 6 nhân tố gồm có 29 biến quan sát thì tất cả đều được giữ lại để phân tích. Bảng thống kê kết quả tổng hợp lần kiểm định cuối cùng của từng nhóm biến:
Bảng 2. 8: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần cuối cùng
Các biến | Số biến quan sát còn lại | Hệ số Cronbach’s Alpha | |
1 | Cơ sở vật chất và tinh thần | 6 | 0,691 |
2 | Mối quan hệ giữa đồng nghiệp | 6 | 0,888 |
3 | Bản chất công việc | 4 | 0,606 |
4 | Chính sách đãi ngộ | 4 | 0,781 |
5 | Môi trường trực tuyến | 4 | 0,733 |
6 | Bầu không khí làm việc | 5 | 0,804 |
7 | Sự hài lòng chung | 3 | 0,867 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
2.2.2. Thống kê mô tả đánh giá của nhân viên về môi trường làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Trực tuyến GOSU - Thành phố Huế.
2.2.2.1. Đánh giá của nhân viên về nhân tố “Cơ sở vật chất và tinh thần”
Bảng 2. 9: Đánh giá của nhân viên về nhân tố “Cơ sở vật chất và tinh thần”
Mức độ đánh giá (%) | Giá trị trung bình | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
Công ty có cơ sở vật chất tốt, hiện đại (CSVC1). | 0 | 0 | 0 | 76,3 | 23,8 | 4,25 |
Nhân viên được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để hỗ trợ cho công việc hiệu quả (CSVC2). | 0 | 0 | 1,3 | 68,8 | 30,3 | 4,29 |
0 | 0 | 3,8 | 53,8 | 42,5 | 4,39 | |
Công ty bố trí vị trí các bộ phận hợp lý (CSVC4). | 0 | 1,3 | 7,5 | 50,0 | 41,3 | 4,31 |
Nơi làm việc thoáng mát, sạch sẽ, môi trường làm việc không bị ô nhiễm (CSVC5). | 0 | 0 | 2,5 | 41,3 | 56,3 | 4,54 |
Thời gian làm việc tại Công ty hợp lý (CSVC6). | 0 | 0 | 3,8 | 51,3 | 45,0 | 4,41 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy, đánh giá của nhân viên về nhân tố “Cơ sở vật chất và tinh thần” phần lớn nhân viên đều chọn đồng ý và rất đồng ý.
Các yếu tố: Nơi làm việc thoáng mát, sạch sẽ, môi trường làm việc không bị ô nhiễm và thời gian làm việc tại Công ty hợp lý (lần lượt là 4,54 và 4,41). Điều này là đúng với thực tế ở công ty. Bởi Công ty vừa chuyển sang văn phòng làm việc mới rộng rãi và thoáng mát hơn. Thời gian làm việc tại Công ty hợp lý, không áp lực về thời gian.
Ngược lại, các yếu tố như: cơ sở vật chất tốt, hiện đại vẫn chưa đáp ứng được kì vọng của nhân viên với điểm đánh giá trung bình là 4,25. Lí giải cho vấn đề này có thể kể đến những nguyên nhân như: sự phát triển quá nhanh của KHKT làm cho trang thiết bị nhanh chóng bị lạc hậu; hoặc đây là Công ty về lĩnh vực CNTT do đó nhân viên thường xuyên tiếp xúc với các trang thiết bị máy móc. Đây là những yếu tố quan trọng, có liên quan trực tiếp đến nhân viên, đòi hỏi công ty cần tìm hiểu lí do, và có những sự đầu tư hơn nữa trong thời gian tới để cung cấp đầy đủ trang thiết bị làm việc nhằm tăng sự hài lòng của nhân viên và tăng hiệu quả công việc.
2.2.2.2. Đánh giá của nhân viên về nhân tố “Mối quan hệ đồng nghiệp”
Bảng 2. 10: Đánh giá của nhân viên về nhân tố “Mối quan hệ đồng nghiệp”
Mức độ đánh giá (%) | Giá trị trung bình | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
Cấp trên luôn thấu hiểu và thông cảm những khó khăn trong công việc của Anh/Chị (QHĐN1). | 0 | 6,3 | 37,5 | 46,3 | 10,0 | 3,60 |
Cấp trên đối xử công bằng với Anh/Chị và các đồng nghiệp khác (QHĐN2). | 0 | 2,5 | 38,8 | 45,0 | 13,8 | 3,70 |
Anh/Chị thoải mái khi trao đổi trực tiếp và giao tiếp với cấp trên (QHĐN3). | 0 | 13,8 | 32,5 | 40,0 | 13,8 | 3,54 |
Đồng nghiệp của Anh/Chị gần gũi, thoải mái và hòa đồng (QHĐN4) | 0 | 1,3 | 17,5 | 63,8 | 17,5 | 3,98 |
Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết (QHĐN5). | 0 | 1,3 | 13,8 | 70,0 | 15,0 | 3,99 |
Anh/Chị và đồng nghiệp luôn hợp tác tốt với nhau trong công việc (QHĐN6) | 0 | 1,3 | 16,3 | 63,8 | 18,8 | 4,00 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Qua bảng số liệu, có thể thấy, nhìn chung, với nhóm nhân tố “Mối quan hệ đồng nghiệp” nhân viên đánh giá khá cao đối với các nhân tố “Anh/Chị và đồng nghiệp luôn hợp tác tốt với nhau trong công việc” với giá trị trung bình 4,00 và nhân tố “Đồng nghiệp trong công ty sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết” với giá trị trung bình 3,99 . Điều đó có thể là do công ty đã xây dựng được một đội ngũ công nhân viên có năng lực, có tâm huyết, và các hoạt động của công ty đã góp phần tạo dụng một mối quan hệ tốt đẹp giữa các đồng nghiệp. Tuy nhiên, đối với yếu tố “Anh/Chị thoải mái khi trao đổi trực tiếp và giao tiếp với cấp trên” với giá trị trung bình thấp nhất là 3,54. Điều này có thể do áp lực công việc hoặc cấp trên chưa tâm lý trong vấn đề trao đổi công việc.
2.2.2.3. Đánh giá của nhân viên về nhân tố Bản chất công việc”
Bảng 2. 11: Đánh giá của nhân viên về nhân tố Bản chất công việc”
Mức độ đánh giá (%) | Giá trị trung bình | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
Công việc của Anh/Chị phù hợp với khả năng và chuyên môn nghiệp vụ (BCC1) | 0 | 0 | 5,0 | 80,0 | 15,0 | 4,10 |
Công việc tạo điều kiện cải thiện kỹ năng và kiến thức (BCCV2). | 0 | 0 | 5,0 | 75,5 | 20,0 | 4,15 |
Công việc có nhiều khó khăn và thử thách (BCCV3). | 0 | 2,5 | 18,8 | 56,3 | 22,5 | 3,99 |
Khối lượng công việc hợp lý (BCCV4). | 0 | 6,3 | 38,8 | 42,5 | 12,5 | 3,61 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Qua bảng điều tra ta thấy, đánh giá của nhân viên về nhân tố “Bản chất công viêc” nhân viên có sự hài lòng cao đối với nhân tố “Công việc tạo điều kiện cải thiện kỹ năng và kiến thức” có giá trị trung bình là 4,15. Điều này đúng với thực tế của Công ty, công việc tại Công ty luôn có nhiều thử thách và đòi hỏi sự sáng tạo trong lĩnh vực game online.
Ngược lại thì nhân tố “Khối lượng công việc hợp lý” có giá trị trung bình là 3,61 khá thấp so với các nhân tố khác. Điều này có thể do các nguyên nhân như là: Sự phát triển nhanh và thay đổi không ngừng trong lĩnh vực game. Có thể thấy thị trường game online vô cùng tiềm năng vì vậy đòi hỏi các nhà vận hành game cạnh tranh vô cùng gay gắt.
2.2.2.4. Đánh giá của nhân viên về nhân tố “Chính sách đãi ngộ”
Bảng 2. 12: Đánh giá của nhân viên về nhân tố “Chính sách đãi ngộ”
Mức độ đánh giá (%) | Giá trị trung bình | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
Chính sách đãi ngộ rõ ràng và được thực hiện đầy đủ (CSĐN1). | 0 | 0 | 3,8 | 71,3 | 25,0 | 4,21 |
Công ty luôn thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm cho nhân viên (Chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tử tuất, chế độ hưu trí) (CSĐN2). | 0 | 0 | 2,5 | 57,5 | 40,0 | 4,38 |
Công ty có chính sách đãi ngộ phù hợp với nhân viên(CSĐN3). | 0 | 0 | 3,8 | 55,5 | 41,3 | 4,38 |
Chính sách đãi ngộ hữu ích và hấp dẫn (CSĐN4). | 0 | 0 | 5,0 | 60,0 | 35,0 | 4,30 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)