1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây dựng hình ảnh công chức xã thân thiện, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh nhận thấy việc mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với công chức là việc làm cần thiết, qua đó cải thiện tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ và thái độ tiếp dân của công chức. Thời gian qua, Thành phố đã quan tâm, triển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, Thành phố đang nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử.
Xây dựng bản mô tả công việc để theo dõi áp lực công việc mà công chức đảm nhiệm, nếu vị trí việc làm nào có yếu tố chịu áp lực công việc thì được cộng điểm vào bảng đánh giá cuối năm. Mặt khác, công chức xã khác với công chức cấp bên trên ở tính chất công việc thường xuyên phải làm ngoài giờ do phải đi thực tế khi giải quyết công việc, dự các cuộc họp ở khu dân cư, tham gia các phong trào trên địa bàn dân cư... nên được tính điểm.
Tuy nhiên, phải xác định rõ đó là công việc được cấp trên giao chứ không phải do năng lực làm việc kém không hoàn thành trong giờ hành chính.
1.4.4. Một số bài học rút ra đối với đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Phước Long
Từ thực tiễn đánh giá công chức xã ở một số địa phương trên có thể rút ra một số bài học trong công tác đánh giá công chức xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung và thị xã Phước Long nói riêng, cụ thể như sau:
Một là, cần xây dựng được một bộ tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng vị trí chức danh công chức ở cơ sở. Trên cơ sở những tiêu chí, quy định chung về đánh giá, phân loại công chức đã được pháp luật quy định, cơ quan quản lý công chức cần căn cứ điều kiện, tình hình thực tế ở địa phương để vận
dụng và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công chức cho phù hợp, tập trung vào tính hiệu quả của công việc được giao.
Hai là, cần đảm bảo tính công bằng, khách quan trong đánh giá. Để đánh giá công chức trở thành động lực thật sự cho mỗi cá nhân phấn đấu thì tính công bằng phải được coi là một tiêu chí cơ bản để xây dựng nội dung quy chế đánh giá và thực hiện đánh giá công chức trên thực tế. Việc đánh giá công chức có thể có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để các chủ thể đảm bảo được sự công tâm trong đánh giá.
Ba là, đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ. Hiệu quả công việc là thước đo thực tế thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức cùng với quá trình cống hiến của công chức. Hiệu quả công việc được biểu hiện thông qua kết quả công việc mà công chức đã đạt được trong tương quan so với với chi phí bỏ ra. Kết quả không những thể hiện ở tính kinh tế mà còn thể hiện ở tính xã hội của nó (mức độ ảnh hưởng, sự hài lòng của người dân, sự gia tăng niềm tin của người dân vào nền hành chính...).
Bốn là, áp dụng các kỹ thuật, phương tiện đánh giá hiện đại đặc biệt là công nghệ thông tin đảm bảo độ chính xác, giảm thời gian và đơn giản thủ tục đánh giá.
Năm là, phát huy vai trò của người dân, tổ chức tham gia vào quá trình đánh giá công chức. Xem đây là kênh thông tin quan trọng, chính thức làm cơ sở để đánh giá, xếp loại công chức.
Tiểu kết Chương 1
Công chức cấp xã là cầu nối trong việc đưa đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống, là người trực tiếp, hàng ngày tiếp xúc và giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, quản lý các công việc
ở địa phương. Vì vậy, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của họ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính ở cơ sở. Làm tốt công tác đánh giá công chức sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, năng lực thi thực công vụ, trở thành động lực để công chức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Trong Chương này luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về công chức xã, đánh giá công chức xã. Luận văn làm rõ khái niệm công chức, công chức xã ở nước ta hiện nay và chỉ ra những đặc điểm cơ bản của công chức xã; đề cập đến mục đích, hệ thống các quan điểm, nguyên tắc về đánh giá công chức; hệ thống hóa các nội dung, tiêu chí, phương pháp đánh giá thường được sử dụng và xem xét một số yếu tố có ảnh hưởng đến đánh giá công chức xã. Luận văn cũng đã đề cập đến kinh nghiệm đánh giá công chức xã ở một số địa phương trên cả nước, từ đó rút ra những bài học cho công tác đánh giá công chức xã trên địa bàn thị xã Phước Long đạt hiệu quả.
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP CẤP XÃ VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức xã trên địa bàn thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Ngày 01/11/2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, xã. Theo đó, thành lập thị xã Phước Long thuộc tỉnh Bình Phước trên cơ sở điều chỉnh 11.883,93 ha diện tích tự nhiên và 50.019 nhân khẩu của huyện Phước Long (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Thác Mơ, thị trấn Phước Bình, xã Sơn Giang, xã Long Giang, xã Phước Tín; 540,17 ha diện tích tự nhiên và 3.803 nhân khẩu của xã Bình Sơn; 423,67 ha diện tích tự nhiên và 2.542 nhân khẩu của xã Bình Tân). Thành lập 2 phường: Thác Mơ và Long Thủy trên cơ sở giải thể thị trấn Thác Mơ; thành lập 2 phường: Phước Bình và Long Phước trên cơ sở giải thể thị trấn Phước Bình; chuyển xã Sơn Giang thành phường Sơn Giang. Trung tâm thị xã đặt tại phường Thác Mơ.
Thị xã Phước Long thuộc miền núi thấp; phía Đông giáp huyện Bù Đăng, phía Nam, phía tây, phí Bắc giáp huyện Phú Riềng. Thị xã Phước Long có ít đồng bào dân tộc sinh sống (khoảng 03 dân tộc anh em) và tôn giáo khác nhau (khoảng 03 tôn giáo); có nền văn hóa đa dạng, phong phú, nhiều màu sắc; trình độ dân trí cao; vị trí địa lý và điều kiện giao thông thuận lợi; kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp..... Thị xã có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao trình độ dân trí cũng như đảm bảo giữ vững QP- AN; trật tự xã hội.....
Ngành kinh tế chính của thị xã là công nghiệp với thế mạnh là sản xuất hạt điều có giá trị kinh tế cao; gần vùng nguyên liệu. Tiềm năng về du lịch cũng là một thế mạnh của thị xã. Theo đó, việc phát triển thương mại, dịch vụ cũng đang góp phần phát triển kinh tế thị xã ngày càng ổn định và phát triển bền vững [32].
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Giai đoạn 2015 – 2020, kinh tế tiếp tục tăng trưởng hàng năm đạt 11%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (Công nghiệp – Xây dựng 45%, Thương mại – Dịch vụ - Du lịch 38%, Nông Lâm nghiệp 17%); thu nhập dân cư ngày càng tăng, thu nhập bình quân đầu người đến hết năm 2020 là 46 triệu đồng. Đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng đô thị, chỉnh trang đô thi được đầy mạnh, nguồn vốn đầu tư tăng mạnh qua các năm.
Duy trì tốc độ tăng trưởng khá: mức tăng trưởng bình quân về tổng doanh thu Dịch vụ - thương mại 20%/năm; sản xuất Công nghiệp tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%/năm. Công tác quản lý ngân sách đảm bảo cân đối thu – chi và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân 17%/năm, trong đó nguồn thu từ thu sử dụng đất dự án Trung tâm Hành chính và Khu đô thị mới là chủ yếu. Chi ngân sách tăng bình quân hàng năm 13%/năm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương, nhất là nhu cầu chi thường xuyên, trong đó ưu tiên các hoạt động giáo dục – đào tạo, y tế, quốc phòng – an ninh và an sinh xã hội. Thị xã Phước Long là một trong số huyện/thị xã có số thu ngân sách đứng đầu của tỉnh Bình Phước.
Huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội kết hợp khai thác và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thi, ưu tiên các dự án an sinh xã hội trên địa bàn; công tác quy hoạch quản lý đô thi, tài nguyên môi trường có chuyển biến. Tổng số vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đạt 1,969 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hàng năm là 14,2%. Duy trì và nâng cao kết quả đạt được về phổ cập giáo dục; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, 7/7 xã, phường có Trung tâm học tập cộng đồng. Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả chương trình “Giảm nghèo – Tăng hộ khá”, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đến năm 2020 tỷ lệ còn 0,2%/hộ. Hệ thống Trạm y tế 7/7 xã, phường từng bước được nâng chuẩn; đến nay có được công nhận đạt các tiêu chí quốc gia về y tế; đa số bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng đạt chuẩn hoá theo tiêu chuẩn của ngành. Duy trì 7/7 xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 07/07 xã, phường đạt chuẩn Văn minh đô thị [3].
Những đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT - XH nêu trên đã có ảnh hưởng nhất định đến đội ngũ công chức xã và công tác đánh giá công chức xã ở thị xã Phước Long. Có thể thấy, với sự nỗ lực của thị xã, kinh tế đã từng bước phát triển theo chiều sâu, nâng cao dần chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT – XH, giao thông nông thôn, kết nối vùng… đã tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; nếp sống ngày càng văn minh, giá trị văn hóa truyền thống tiếp tục được gìn giữ, bảo tồn, mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 xây dựng thị xã Phước Long trở thành đô thị loại III. Những thuận lợi trên cũng tạo điều kiện để công chức, các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn quan tâm hơn đến lĩnh vực chính trị, hành chính, đến vai trò, tầm quan trọng của công tác đánh giá công chức.
Qua đó nhận xét về kết quả thực thi công vụ của công chức nói riêng và cơ quan nhà nước nói chung.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, đội ngũ công chức xã của thị xã Phước Long chủ yếu vẫn là công chức xã nào là người xã đó. “Yếu tố bản
địa” rất dễ chi phối ý chí chủ quan của công chức khi đánh giá đồng nghiệp cũng như hoạt động công vụ của bản thân như: các quan hệ anh em, khu phố... Hơn nữa là địa bàn đa dạng nhiều loại hình và trình độ dân trí lại không đồng đều dẫn đến đến đội ngũ công chức xã cũng có sự chênh lệch về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cũng ảnh hướng đến chất lượng công chức. Khác với công chức cấp chính quyền bên trên, công chức xã còn phải kiêm thêm nhiều nhiệm vụ có thể không gắn với chuyên môn được đào tạo. Khi đánh giá công chức xã phải tính đến các yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan từ điều kiện tự nhiên, phát triển KT - XH và những đặc điểm riêng công chức xã mới có kết quả đánh giá chính xác nhất.
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu công chức
Tính đến hết tháng 12 năm 2020, toàn thị xã Phước Long có 67 công chức xã, với cơ cấu nam chiếm ưu thế (25 nữ chiếm 37,31%, 42 nam chiếm 62,68% tổng số công chức xã).
Trong 67 công chức xã có 66 công chức là người dân tộc Kinh, 01 công chức là người dân tộc thiểu số, chiếm 1,49% (dân tộc Stiêng). Công chức có tuổi đời trung bình, tỷ lệ công chức từ 31 đến 45 tuổi là 59 người chiếm 88,05% tổng số công chức xã.
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng, cơ cấu công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Phước Long
Giới tính | Dân tộc thiểu số | Độ tuổi từ 31 - 45 | ||
67 | Nam | Nữ | ||
Số lượng | 42 | 25 | 01 | 59 |
Tỷ lệ | 62,68 | 37,31 | 1,49 | 88,05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mục Đích, Nguyên Tắc Và Chủ Thể Đánh Giá Công Chức Cấp Xã
- Nội Dung Và Tiêu Chí Đánh Giá Công Chức Cấp Xã
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đánh Giá Công Chức Cấp Xã
- Tổng Hợp Trình Độ Lý Luận Chính Trị Của Công Chức Xã Trên Địa Bàn Thị Xã Phước Long
- Kết Quả Khảo Sát Sự Phù Hợp Của Quy Trình Đánh Giá Áp Dụng Đánh Giá Công Chức Cấp Xã Trên Địa Bàn Thị Xã Phước Long
- Kết Quả Khảo Sát Phản Ánh Mức Độ Cần Thay Đổi, Hoàn Thiện Trong Công Tác Đánh Giá Công Chức Cấp Xã Trên Địa Bàn Thị Xã Phước Long
Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã tính đến hết tháng 12/2020 - Phòng Nội vụ - LĐTB&XH thị xã Phước Long
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã tính đến hết tháng 12/2020 - Phòng Nội vụ - LĐTB&XH thị xã Phước Long
Số liệu tổng hợp cho thấy, đội ngũ công chức xã trên địa bàn thị xã có xu hướng trẻ hóa. Đặc điểm trẻ hóa của công chức này thuận lợi cho việc tiếp thu tri thức và rèn luyện nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã trên địa bàn thị xã. Vấn đề trẻ hóa đội ngũ CB,CC trong tình hình hiện nay là một trong những yêu cầu cần thiết và trọng tâm của chiến lược xây dựng đội ngũ CB,CC nhà nước nói chung và công chức xã nói riêng.
2.2.2. Về trình độ công chức
2.2.2.1. Trình độ học vấn, chuyên môn
Công chức xã của thị xã Phước Long có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông là 100%. Trình độ chuyên môn đại học là 67 người, đạt tỷ lệ 100%. So sánh trình độ đào tạo chuyên môn hiện có của đội ngũ đáp ứng với yêu cầu về tiêu chuẩn công chức của đội ngũ công chức cấp xã theo quy định của công chức xã so với yêu cầu chức danh theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Bảng 2.2. Tổng hợp trình độ chuyên môn của công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Phước Long
Bậc đào tạo | ||||||
67 | Chưa qua đào tạo | Sơ cấp | Trung cấp | Cao đẳng | Đại học | Thạc sỹ |
Số lượng | 0 | 0 | 0 | 0 | 67 | 0 |