Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cho Vay Đối Với Hộ Nghèo


Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng đồng thời đây c ng là chỉ tiêu phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần cho vay của ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động của đơn vị năm nay so với năm trước, tốc độ tăng trưởng càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay hộ nghèo càng cao.

Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng được mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay kém… Tuy nhiên, điều đó c ng không có nghĩa là tỷ lệ này càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay càng tốt bởi lẽ khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn c ng là lúc ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về cho vay.

(3) Chỉ tiêu số tiền vay bình quân một hộ nghèo:

Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.


Số tiền cho vay bình

quân một hộ

Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

=

Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

Chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên - 5


(4) Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay hộ nghèo:

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy thu nhập từ hoạt động cho vay hộ nghèo chia cho tổng thu nhập tại ngân hàng.


Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

động cho vay hộ nghèo

Thu nhập từ hoạt động cho vay hộ nghèo

=

Tổng thu nhập


Hoạt động cho vay tuy chứa đựng nhiều rủi ro nhưng hiện tại lại là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời


của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay hộ nghèo là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Chính vì thế ngoài việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn thì ngân hàng phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay. Song chỉ có chỉ tiêu này chúng ta chưa thể đánh giá được chất lượng cho vay của ngân hàng là tốt hay xấu mà phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.

(5) Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn:

Khi quyết định tài trợ vốn cho khách hàng, ngân hàng luôn quan tâm tới khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Đến hạn trả nợ nếu người vay không trả được và không được gia hạn thì khoản vay này sẽ chuyển sang nợ quá hạn, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn, ngoài ra ngân hàng phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán cho hoạt động huy động vốn.


Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn

Tổng dư nợ

× 100


Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ tại ngân hàng thì có bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn. Đối với NHCSXH, nếu tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 3% thì có thể đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng tương đối cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn từ 3 ÷ 5% thì mức độ an toàn của ngân hàng là bình thường. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn ≥ 5% hoạt động ngân hàng chứa nhiều rủi ro, đặc biệt trong trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn≥ % chất lượng tín dụng ngân hàng được đánh giá là yếu kém.(Quy định số 62/2019/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với ngân hàng chính sách xã hội)

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng có độ an toàn cao tức là rủi ro thấp. Tuy vậy, trên thực tế để đánh giá chính xác hơn chất lượng hoạt động cho vay của một ngân hàng thì người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành hai loại đó là: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi, tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Căn cứ vào tỷ lệ hai loại nợ quá hạn trên trong tổng nợ quá hạn có thể đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.


Tỷ lệ nợ quá hạn không có

khả năng thu hồi

=

Dư nợ khó đòi

Dư nợ quá hạn


Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ mà người vay hầu như không thể trả được cho ngân hàng, nguyên nhân là do khách hàng vay vốn về kinh doanh nhưng bị thua lỗ dẫn đến phá sản và không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng hoặc c ng có trường hợp khách hàng trây ì không chịu trả.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính


Ngoài các chỉ tiêu về mặt định lượng để đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH cần kết hợp với một số chi tiêu định tính, đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên uan điểm, đánh giá của chính những khách hàng trực tiếp đến làm việc, vay vốn của ngân hàng - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng, độ an toàn, hiệu quả của cho vay hộ nghèo.

Thứ nhất, thủ tục và quy trình cho vay vốn.

Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Thủ tục giấy tờ đơn giản, dễ làm, thời gian làm việc khẩn trương, không gây phiền hà cho khách hàng, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho hộ nghèo niềm tin vào cán bộ ngân hàng.

Thứ hai, thời gian xét duyệt cho vay.

Hộ nghèo đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn trong khoảng thời gian nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo trên cơ sở đem lại cho hộ nghèo những chính sách tốt nhất nhưng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay uy định thời hạn xét duyệt cho vay hộ nghèo từ khi nhận được hồ sơ từ dưới xã do tổ trưởng Tổ TK&VV gửi lên là 5 ngày.

Đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo của NHCSXH thì cần phải có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, đội ng cán bộ tín dụng nhanh nh n, đánh giá nhu cầu tín


dụng của hộ nghèo chính xác. Cán bộ tín dụng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cho vay để nhìn nhận hộ nghèo một cách đầy đủ và khái quát nhất từ đó đưa ra quyết định cho hộ nghèo vay bao nhiêu với thời gian bao lâu là tối ưu nhất.

Thứ ba, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.

Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển giao dịch vụ đến khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ, thái độ phục vụ và cách cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Để đánh giá chính xác chất lượng cho vay hộ nghèo của NHCSXH chúng ta cần phân tích kết hợp các chỉ tiêu trên. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng tín dụng giúp ngân hàng nhìn nhận được điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp điều chỉnh kịp thời đối với ngân hàng để trách được những rủi ro trong tín dụng.

Thứ tư, hiệu quả kinh tế - xã hội.

Việc ra đời NHCSXH là một chủ trương sáng suốt, phù hợp với ý Đảng lòng dân. Do đó đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp. Kết quả sau 12 năm hoạt động, Ngân hàng đã tạo được lòng tin và ấn tượng tốt đ p trong nhân dân, đặc biệt là nông dân nghèo.

Hoạt động cho vay hộ nghèo đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, tình trạng bán lúa non và cầm cố ruộng đất ở nông thôn, đời sống dân nghèo được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh.

Thực hiện kênh tín dụng hộ nghèo đã thể hiện tính nhân văn, nhân ái và trách nhiệm của cộng đồng đối với người nghèo, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể hiện bản chất tốt đ p của chế độ Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


Thực hiện tốt dịch vụ cho vay đối với hộ nghèo đã góp phần thực hiện tốt mục tiêu XĐGN, một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nâng cao uy tín và vị thế của NHCSXH, nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát thông ua điều hành của Ban đại diện HĐQT các cấp ở địa phương, ua bình xét đối tượng được vay vốn của các tổ chức chính trị xã hội, từng bước mở rộng tính công khai, dân chủ và tính nhân dân sâu sắc trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

Về phía các tổ chức chính trị xã hội: Thông qua việc nhận uỷ thác cho vay bán phần với NHCSXH, các tổ chức này đã tập hợp được nhiều hội viên hơn, tổ chức hội không ngừng được củng cố, chất lượng hoạt động của các tổ chức hội phong phú hơn, gắn kết giữa hội viên với hội viên, giữa hội viên với từng cấp hội.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với hộ nghèo


1.3.1. Yếu tố chủ quan


Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng.

Một vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào khi cho vay đối với hộ nghèo phải cân nhắc là đối với người nghèo, khả năng tiếp cận vốn quan trọng hơn lãi suất vốn vay rất nhiều. Phải có vốn thì hộ nghèo mới có thể thoát nghèo bằng chính sức lao động của họ. Điều này đã được kiểm chứng về lý thuyết và trên thực tiễn. Cho đến nay chưa có hộ nghèo nào cần vốn mà từ chối vốn ngân hàng cho vay với lãi suất thị trường.

Lãi suất là giá cả của tín dụng, nó phải bao hàm mọi chi phí liên uan đến việc quản lý và sử dụng vốn vay. Đặc biệt khi đối tượng vay vốn là các hộ nghèo vốn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro thì về nguyên tắc, lãi suất cho vay hộ nghèo phải cao hơn lãi suất cho vay đối với các đối tượng khách hàng khác. Các NHCSXH thường nhận được nhiều ưu đãi về vốn của các Chính phủ được cấp vốn từ NSNN, tiếp nhận vốn từ các Chương trình uốc gia xóa đói giảm nghèo…, điều này c ng giúp ngân hàng giảm được chi phí cho vay hộ nghèo, cụ thể là tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Đứng trên giác độ NHCSXH, chừng nào ngân hàng có thể trang trải đủ các chi phí trong cho vay hộ nghèo thì khả năng mở rộng cho vay đến hộ nghèo của ngân hàng


mới lâu dài và chắc chắn. Rất nhiều trung gian tài chính đã chứng tỏ họ có thể trang trải các chi phí bằng doanh thu từ lãi cho vay và phí. Thậm chí một số trung gian tài chính còn hoạt động có lãi thực sự trong lĩnh vực này và không phải lệ thuộc vào vốn ưu đãi hay bất kỳ khoản trợ cấp nào.

Thứhai, công tác tổ chức hoạt động cho vay của ngân hàng.

Qui trình cho vay là những uy định cần thiết thực hiện trong quá trình cho vay, bao gồm: Nhận hồ sơ xin vay; uyết định cho vay và giải ngân; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; thu hồi nợ vay cả gốc và lãi. Chất lượng tín dụng ưu đãi có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc khá nhiều vào việc xây dựng tốt quy trình cho vay, việc thực hiện tốt các uy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình:

Thứba,cơ sở vật chất của ngân hàng

Cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân hàng được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Trong lĩnh vực tài chính, có rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín với khách hàng, và do đó chất lượng tín dụng ưu đãi đối với người nghèo c ng được nâng cao.

Thứtư, trình độ và đạo đức cán bộ tín dụng.

Phong cách của cán bộ nhân viên trong NH tác động rất lớn đến tâm lý của khách hàng. Nhìn chung, tâm lý của người nghèo, người có hoàn cảnh khó khănrất dễ mặc cảm, cho nên tạo một sự quan tâm gần g i hơn với các khách hàng của mình là rất cần thiết để người nghèo coi NHCSXH thực sự là người bạn gần g i và họ mới thực sự muốn giữ chữ tínvới NH. Điều này rất quan trọng khi cho vay hộ nghèo, một sự cho vay nhưng tính đảm bảo trong tín dụng rất thấp. Do đó, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực c ng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho đội ng cán bộ nhân viên trong NH là rất cần thiết. Nhìn chung, trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.


1.3.2. Yếu tố khách quan


Thứ nhất, môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội

Hoạt động của ngân hàng c ng như mọi hoạt động kinh tế - xã hội khác đều phải chịu những ui định của Nhà nước và pháp luật. Trong từng thời kỳ nhất định chính sách tín dụng trong đó bao gồm cả chính sách cho vay hộ nghèo của NHCSXH c ng phải thực hiện đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo. Đây là những thông tin mang tính chất định hướng cho các hoạt động của ngân hàng. Khi Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển một thành phần kinh tế nào đó VD: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất, làng nghề,.. thì đi kèm luôn là đường lối, chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần đó phát triển. Trong đó thường bao gồm có qui định về chế độ cho vay ưu đãi mà NHCSXH phải thực hiện. Ngược lại, nếu Nhà nước chưa có hướng dẫn cụ thể nào sẽ gây những khó khăn nhất định trong hoạt động cho vay của NHCSXH như: chính sách lãi suất, xử lý rủi ro…

Mặt khác ở mỗi địa phương lại có đặc điểm, điều kiện kinh tế khác nhau nên NHCSXH cần phải uan tâm đến phương hướng, chính sách phát triển kinh tế của mỗi địa phương để có những biện pháp thích hợp. Để có thể thực hiện cho vay thuận lợi với cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn rất cần chính quyền địa phương nơi địa bàn hoạt động của ngân hàng c ng có những chính sách mở rộng, phát triển hợp lý với đối tượng này.

Thứhai, trách nhiệm và khả năng của các hộ nghèo.

Không thể mở rộng cho vay mà không uan tâm đến khách hàng có trả nợ được hay không? Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá món vay an toàn và hiệu quả. Thực hiện việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tài chính của khách hàng để lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính trong một thời gian nhất định, trên cơ sở đó căn cứ vào số chênh lệch thu – chi để xác định nguồn trả nợ của khách hàng. Nhằm giảm thiểu những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra đối với Ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Khi những rủi ro, tổn thất bi hạn


chế tối đa thì nguồn vốn huy động được của Ngân hàng sẽ có thể đáp ứng được một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay vốn khác, từ đó làm gia tăng khối lượng tín dụng. Ngược lại, khi những rủi ro, tổn thất xẩy ra là quá lớn do khách hàng không có khả năng trả nợ thì hoạt động của Ngân hàng sẽ gặp khó khăn, một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu cần vay vốn sẽ không được Ngân hàng đáp ứng, từ đó làm giảm khối lượng cho vay của Ngân hàng.

Thứba,hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội

Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vu chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng. Thực hiện Nghị định

/2002/NĐ – CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận, uỷ thác cho vay chương trình tín dụng hộ nghèo thông qua 4 tổ chức chính trị - xã hội: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Qua đó đã tận dụng được bộ máy của các tổ chức này hàng vạn người, tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý; đồng thời tạo điều kiện lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá – xã hội.Chính vì vậy hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả cho vay hộ nghèo c ng như mở rộng hoạt động tín dụng của NHCSXH.

Thứ tư, các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn

Trên cùng một địa bàn thường có rất nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động như: các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Quỹ tiết kiệm. Khách hàng là người được quyền lựa chọn làm việc với tổ chức nào phù hợp nhất, đem lại lợi ích kinh tế cao nhất đối với họ. Vì vậy, các hoạt động tín dụng và sự cạnh tranh của các đối thủ trên cùng địa bàn là vấn đề có ảnh hưởng lớn khi ngân hàng có quyết định mở rộng hoạt động cho vay. Ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp với các mức lãi suất, thời hạn cho vay để có thể cạnh tranh, thu hút khách hàng nhằm gia tăng khối lượng cho vay.

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 13/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí