Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phẩn Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh


Nhờ sự tăng trưởng liên tục cả về nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay, nợ xấu của chi nhánh duy trì ở mức thấp, tiết giảm các khoản chi phí mà hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được những kết quả tốt. Quy mô hoạt động kinh doanh tăng đáng kể, lợi nhuận của Chi nhánh tăng lên qua từng năm, đạt 101.79 tỷ đồng năm 2017, năm 2018 là 111.06 tỷ đồng (tăng 9.11% so với năm 2017) và đến năm 2019 đạt 148.02 tỷ đồng (mức độ tăng trưởng là 33.28%). Đây thực sự là một kết quả khả quan trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, là sự nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên Chi nhánh Vietinbank Bắc Ninh.

(ĐVT: tỷ đồng)


Lợi nhuận chi nhánh 2017 - 2019

160

140

120

100

80

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

60

40

Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 8

20

0

2017

2018

2019

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019)

Biểu đồ 2.3: Kết quả lợi nhuận của Vietinbank Bắc Ninh

Thời gian qua, mặc dù hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn do áp lực cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của an giám đốc cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức lao động chi nhánh, kết quả kinh doanh của chi nhánh vẫn duy trì tăng trưởng ổn định, năm 2017 lãi từ hoạt động kinh doanh là

101.79 tỷ đồng, năm 2018 lãi từ hoạt động kinh doanh đạt 111.06 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2019 là một năm thành công vượt bậc của Vietinbank Bắc Ninh khi lợi nhuận đạt 148.02 tỷ đồng. Vietinbank Bắc Ninh đã 3 năm liên tiếp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.


2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC NINH

2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

2.2.1.1. Quy trình cho vay

Hầu hết các NHTM đều tự xây dựng cho mình một quy trình cho vay cụ thể, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau với kết quả cụ thể của từng giai đoạn. Việc xây dựng quy trình cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm khách hàng...

Quy trình cho vay hiện đang áp dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Bắc Ninh khá tương đồng với quy trình cho vay của các NHTM, bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng:

Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng thông qua các kênh tiếp cận và nguồn tìm kiếm theo định hướng tìm kiếm khách hàng của Vietinbank trong từng thời kỳ. Hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ vay vốn theo quy định của Vietinbank.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn;

Thu thập, tiếp nhận đối chiếu hồ sơ khách hàng cung cấp theo danh mục hồ sơ vay vốn của ngân hàng. Trên cơ sở tài liệu, thông tin khách hàng cung cấp, cán bộ lập tờ trình đánh giá, đề xuất bao gồm các nội dung sau:

- Đánh giá khách hàng

- Đánh giá năng lực tài chính, khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ của khách hàng.

- Đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng

- Đánh giá phương án/ dự án đề nghị vay vốn

- Đánh giá tác động đến môi trường xã hội của phương án/ dự án (nếu có)

- Đánh giá biện pháp bảo đảm.

Bước 3: Thẩm định/ tái thẩm định

Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng DNNVV về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.


Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.

- Người thẩm định rà soát lại hồ sơ đề xuất vay vốn, ghi ý kiến đồng ý, không đồng ý và trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền, ghi ý kiến đồng ý/ không đồng ý và điều kiện kèm theo (nếu có) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp vượt thẩm quyền, trình lên bộ phận tái thẩm định.

Bước 4: Phê duyệt/ quyết định cho vay:

Cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho vay, đồng ý hoặc không đồng ý cấp cho vay.

Bước 5: Soạn thảo, ký kết Hợp đồng cho vay:

Cán bộ soạn thảo Hợp đồng cho vay. Lãnh đạo phòng kiểm soát nội dung Hợp đồng cấp cho vay, in dự thảo và trình cấp có thẩm quyền ký kết hợp đồng.

Bước 6: Hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm (nếu có) Bước 7: Bàn giao và rà soát hồ sơ khoản vay

Cán bộ quan hệ khách hàng chuyển hồ sơ khoản vay, các tài liệu liên quan theo danh mục hồ sơ bàn giao cho cán bộ Hỗ trợ tín dụng.

Bước 8: Giải ngân theo Hợp đồng cho vay đã ký kết,

Bước 9: Kiểm tra, giám sát sau cho vay và quản lý thu hồi nợ.

Nhằm mục tiêu bảo đảm tiền vay được sử dụng đúng mục đ ch đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát t n dụng có thể áp dụng bao gồm:

• Giám sát tài khoản hoạt động của DNNVV tại NHTM;

• Phân t ch các CTC của DNNVV theo định kỳ;

• Giám sát DNNVV thông qua việc trả lãi định kỳ;

• Kiểm tra và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV;

• iểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay;

• Giám sát hoạt động DNNVV thông qua mối quan hệ với khách hàng khác;


• Giám sát DNNVV thông qua những thông tin thu thập khác;

Bước 10: Thanh lý hợp đồng cho vay:

Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay. Khâu này gồm có những việc quan trọng cần xử lý: thu nợ gốc và lãi, tái xét hợp đồng cho vay, thanh lý hợp đồng cho vay.

So với quy trình cho vay chung của các NHTM, quy trình cho vay tại Vietinbank được phân tách cụ thể hơn bao gồm 10 bước, tập trung chính vào khâu thẩm định hồ sơ và khâu kiểm soát sau. Quy trình với 10 bước như trên đảm bảo an toàn cho chi nhánh, giúp chi nhánh quản lý khoản vay một cách chặt chẽ.

2.2.1.2 Thị phần cho vay

So với 03 Ngân hàng Nhà nước lớn đã thành lập lâu đời tại Bắc Ninh với thâm niên hoạt động trên 20 năm: Vietinbank, IDV, Agribank thì hệ thống Vietinbank có thị phần lớn nhất so với các ngân hàng khác.

Vietinbank KCN Tiên Sơn , 7%

Vietinbank Tiên Sacombank , 3% Techcombank , 1%

Sơn, 4%

MB , 2%

ACB , 2%

Vietinbank KCN

Quế Võ , 7%

BIDV , 17%

Vietinbank Bắc

Ninh , 16%

Vietcombank , 23%

Agribank , 14%

(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Bắc Ninh năm 2019)

Biểu đồ 2.4: Thị phần cho vay DNNVV năm 2019 của Vietinbank Bắc Ninh so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn

Thị phần chung của hê thống Vietinbank trên địa bàn là 34%, sau đó là Vietinbank 23%, BIDV 17%, Agribank 14%. Trong hệ thống Vietinbank, Vietinbank


Bắc Ninh chiếm tỷ trọng cho vay DNNVV lớn trong hệ thống, chiếm 47% và được coi là chi nhánh trọng điểm trong việc phát triển cho vay DNNVV. Tuy nhiên, nếu xét về tiềm năng cho vay DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thì dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank Bắc Ninh như vậy còn rất khiêm tốn, còn rất nhiều phân đoạn thị trường DNNVV mà Vietinbank Bắc Ninh chưa khai thác.

2.2.1.2. Các sản phẩm cho vay DNNVV của chi nhánh

a) Cho vay ngắn hạn

Vay vốn lưu động theo hạn mức: là giải pháp tín dụng ngắn hạn, không quá 12 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn thường xuyên trong một giai đoạn nhất định để ổn định nguồn tài ch nh và tăng t nh chu động trong việc lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây là sản phẩm chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh bởi thủ tục vay đơn giản, điều kiện vay hợp lý, phù hợp với thực tế kinh doanh của khách hàng.

Vay vốn lưu động từng lần: là giải pháp tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn không quá 1 năm, phát sinh ngoài hạn mức đã cấp cho DNNVV như các cơ hội kinh doanh ngoài kế hoạch hoặc các nhu cầu bổ sung vốn lưu động không thường xuyên để mua nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.

So với sản phẩm vay vốn lưu động theo hạn mức thì sản phẩm vay vốn lưu động từng lần có một số hạn chế nhất định khi nhu cầu phát sinh của khách hàng là nhu cầu không thường xuyên, hồ sơ vay vốn cũng như thời gian xử lý hồ sơ tương đương với khoản vay hạn mức trong khi giá trị khoản vay không cao, thời gian vay ngắn, dẫn đến lợi nhuận khi cho vay không tương xứng. Doanh nghiệp cũng phải bỏ nhiều thời gian và chi ph hơn cho mỗi khoản vay.

Cho vay thấu chi: là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu đột xuất của doanh nghiệp để bù đắp thiếu hụt vốn kinh doanh tạm thời, theo đó. hách hàng được tiêu vượt số tiền (dư có) trên tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Vietinbank. Thấu chi cũng được coi như một hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, do những đặc thù về việc khó kiểm


soát mục đ ch sử dụng vốn vay (khách hàng khi chi tiêu trên tài khoản thấu chi không cần cung cấp chứng từ chứng minh mục đ ch sử dụng vốn cho ngân hàng) dẫn đến điều kiện cho vay thấu chi hết sức chặt chẽ, DNNVV tương đối khó tiếp cận với sản phẩm cho vay này.

b) Cho vay trung dài hạn

Sản phẩm cho vay vốn trung và dài hạn là giải pháp đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư vào các hạng mục tài sản đơn lẻ như đầu tư bổ sung, thay thế, cải tạo, làm mới nhằm tăng năng suất, hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở hỗ trợ nguồn vốn vay dài hạn, trung hạn, tạo ra đòn bẩy kinh tế, khắc phục việc thiếu hụt nguồn vốn dài hạn để thực hiện phương án đầu tư.

Sản phẩm có một số ưu điểm như số tiền cho vay tới 70% nhu cầu vốn, thời hạn cho vay dài phù hợp với dòng tiền khách hàng thu được từ dự án đầu tư, đáp ứng nhu cầu phù hợp với thực tế hoạt động đầu tư của khách hàng. Do vậy, sản phẩm đã được triển khai rộng rãi và đem lại hiệu quả cao tại Vietinbank Bắc Ninh.

Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo sản phẩm tại Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 được thể hiện qua biểu đồ sau:

Cho vay vốn lưu động theo hạn mức Cho vay vốn lưu động từng lần Cho vay trung dài hạn

11.5%

0.3%

88.2%

2017

2018

2019

13.6%

11.7%

0.4%

87.9%

1.2%

85.2%

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019)

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa theo sản phẩm


Cơ cấu cho vay doanh nghiệp lớn theo sản phẩm tại Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 được thể hiện qua bảng sau:

Cho vay vốn lưu động theo hạn mức Cho vay vốn lưu động từng lần Cho vay trung dài hạn

18.5%

1.5%

22.8%

2.2%


80.0%

75.0%

2017

2018

2019


24.0%

2.0%

74.0%

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019)

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu cho vay doanh nghiệp lớn theo sản phẩm

So sánh cơ cấu cho vay theo sản phẩm đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Bắc Ninh cho thấy, sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động theo phương thức hạn mức luôn chiếm tỷ trọng cao nhất bởi nhu cầu của khách hàng và tính linh hoạt, hợp lý của sản phẩm. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn với doanh nghiệp lớn cao hơn so với DNNVV do những ưu thế của doanh nghiệp lớn trong việc lập và thực hiện dự án đầu tư. Bên cạnh đó, cho vay thấu chi không phát sinh tại chi nhánh, cho vay vốn lưu động từng lần chiếm tỷ trọng rất thấp do một số nhược điểm của sản phẩm khiến khách hàng khó tiếp vay vốn đối với các loại hình này.

2.2.2. Khảo sát thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019

2.2.2.1. Khảo sát chất lượng cho vay DNNVV của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu định tính

a) Sự hài lòng của khách hàng về điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng sản phẩm dịch vụ cho vay ngân hàng cung cấp


Vietinbank Chi nhánh Bắc Ninh có mạng lưới hoạt động trải rộng khắp địa bàn tỉnh. Tại mỗi điểm giao dịch, ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đầy đủ trang thiết bị hiện đại, bố trí bàn quầy, trang trí phù hợp đẹp mắt nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất; sự chuyên nghiệp, tận tình của cán bộ giao dịch thể hiện qua trang phục, hành vi cư xử giao tiếp, năng lực trong việc xử lý nhanh chóng và chính xác các giao dịch cho khách hàng; cung cấp các sản phẩm đa dạng, mức độ linh hoạt cao, mang lại nhiều tiện ích, nhằm thu hút được sự quan tâm và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; tất cả những yếu tố này sẽ góp phần mang lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng.

Sự hài lòng của khách hàng được minh hoạ ở biểu đồ sau:


Rất hài lòng

Hài lòng Không hài lòng

2%

Rất không hài lòng

16%

22%

60%

(Nguồn: Kết quả điều tra ý kiến khách hàng về chất lượng

sản phẩm dịch vụ cho vay năm 2019 của Vietinbank Chi nhánh Bắc Ninh -

Phụ lục 2)

Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ cho vay năm 2019

Khảo sát với 90 khách hàng DNNVV cho kết quả là 22% rất hài lòng, 60% hài lòng, 16% không hài lòng và 2% là rất không hài lòng. Ở đây, tỷ lệ rất hài lòng và hài lòng đạt 82%, trong khi đó tỷ lệ không hài lòng và rất không hài lòng là 18%.

Đi vào cụ thể nghiên cứu thì lý do khách hàng không hài lòng thì chủ yếu là nguyên nhân về cơ chế chính sách hỗ trợ DNNVV tại chi nhánh thiếu linh hoạt và chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Còn về lý do khách hàng rất không hài lòng thì chủ yếu là nguyên nhân về chất lượng cán bộ có liên quan trong quá trình

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí