Lợi Ích Của Hệ Thống Thông Tin Tín Dụng Ngân Hàng‌


để phân loại khách hàng, trên cơ sở đó định hướng đầu tư tín dụng, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

Bốn, là NHNN có chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống NHTM các TCTD.

Ngân hàng Nhà nước, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về

tiền tệ và hoạt động ngân hàng, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ

quốc gia. Do vậy, NHNN cần phải thu thập những thông tin như tiền lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng, tiền gửi của khách hàng, các khoản đầu tư tín dụng cho từng địa phương, từng ngành, từng đối tượng, những khu vực kinh tế trọng điểm,… để từ đó hoạch định và thực hiện tốt các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.

Năm, là hội nhập kinh tế rộng.

quốc tế

của các nước ngày càng sâu

Với chính sách mở cửa, nhu cầu thông tin kinh tế, TTTD trở nên rất

cần thiết cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như các

NHTM nói riêng. Nhu cầu TTTD không chỉ đơn thuần là thông tin trong

nước mà còn là thông tin của thế giới và khu vực, thông tin về các đối tác nước ngoài muốn hợp tác hoặc đầu tư vốn vào một quốc gia. Để có những thông tin này, cần phải có một cơ quan chuyên môn làm đầu mối trao đổi thông tin với các tổ chức thông tin quốc tế.

Tóm lại, nhu cầu TTTD là không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động TTTD giúp các TCTD ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, góp phần lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc gia.

1.1.6. Lợi ích của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng‌

1.1.6.1. Yêu cầu và Vai trò của thông tin tín dụng ngân hàng


a) Yêu cầu của thông tin tín dụng ngân hàng

Hoạt động TTTD là việc thu thập, xử lý và cung cấp, khai thác sử

dụng TTTD. Để đảm bảo chất lượng của hoạt động TTTD, TTTD cần đáp

ứng được các yêu cầu sau đây:

­ Tính chính xác: Tính chính xác trong TTTD thể hiện ở chỗ thông tin thu thập phải phản ánh trung thực tình trạng và diễn biến khách quan của hiện tượng kinh tế ­ kỹ thuật. Thông tin không bị nhiễu trong quá trình truyền đưa và không được mang màu sắc hay ý tưởng chủ quan áp đặt của người làm công tác thu thập thông tin.

­ Tính kịp thời:

Xã hội và nền kinh tế

luôn trong trạng thái vận

động. Do đó, để đảm bảo cho quá trình phân tích và đánh giá sự việc được chính xác, các thông tin phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật… giá trị của thông tin không chỉ là nội dung thông tin mà còn phải đảm bảo tính thời gian. Thông tin đảm bảo kịp thời sẽ giúp cho các TCTD có được kết luận đúng đắn trong việc lựa chọn đối tượng đầu tư.

­ Tính đầy đủ: Thông tin phải phản ánh một cách toàn diện đối tượng theo thời gian và không gian. Thông tin trung thực, chính xác phải phản ánh đúng sự thật khách quan, không thiên vị hay vụ lợi, không bóp méo sự thật. Thông tin thu thập càng đầy đủ, thì các kết luận đưa ra càng chính xác và có giá trị. Thông tin không đầy đủ sẽ dẫn tới các kết luận phiến diện, thiếu tính thuyết phục. Đây là yêu cầu hàng đầu đối với thông tin nói chung và TTTD nói riêng.

­ Tính pháp lý: Tính pháp lý trong TTTD thể hiện ở chỗ các thông tin thu thập được phải có nguồn gốc rõ ràng. Đối với các văn bản, chế độ, bên cạnh việc thu thập được nội dung của tài liệu cần làm rõ ngày tháng, cấp có thẩm quyền ban hành văn bản, tài liệu… đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo kết luận đưa ra phù hợp với các quy định quản lý hiện hành của


nhà nước cũng như của hệ thống ngân hàng. Đối với các số liệu thống kê, cần ghi rõ nguồn cung cấp.

­ Tính kinh tế: Trong kinh tế thị trường, thông tin là một loại hàng hoá. Để có được thông tin có giá trị, người dùng tin phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Hoạt động TTTD đòi hỏi nhiều loại thông tin khác nhau. Do đó, thông tin mà ngân hàng khai thác phải đảm bảo được tính kinh tế, chi phí sử dụng thông tin phải ở mức hợp lý, người mua có thể chấp nhận được.

­ Tính an toàn, bí mt: Thông tin phải đảm bảo an toàn, bí mật cho cả

người cung cấp và người sử dụng tin, bảo đảm không tiết lộ bí mật sản

xuất kinh doanh của khách hàng, không tiết lộ quốc gia.

bí mật ngân hàng, bí mật

b) Vai trò của thông tin tín dụng ngân hàng

­ Mt là, góp phn hn chế ri ro tín dng ca NHTM: Vấn đề hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM là hết sức quan trọng, vì vậy đòi hỏi NHTM phải chú trọng nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, hiệp ước Basel II cho phép các NHTM lựa chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh giá tiêu chuẩn” và “phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Phương pháp đánh giá nội bộ về cơ bản có 2 công cụ chính đó là xếp loại tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng đối với khách hàng là cá nhân. Để bộ máy quản trị rủi ro tín dụng hoạt động cần phải có hệ thống TTTD ngân hàng hữu hiệu để cung cấp thông tin, phải mở rộng thông tin từ các nguồn bên ngoài.

Đồng thời TTTD giúp đối phó với thông tin không cân xứng và sự lựa chọn đối nghịch trong hoạt động tín dụng như: trong những giao dịch diễn ra trên thị trường tài chính, một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia để có quyết định đúng đắn. “sự không cân bằng về thông tin mà bên kia có được gọi là thông tin không cân xứng”. Khi một


khách hàng đến xin vay vốn ngân hàng bao giờ họ cũng đưa ra những thông tin tốt nhất, có lợi nhất cho ngân hàng để đảm bảo các yêu cầu vay vốn của họ được đáp ứng. Thông tin không cân xứng là nguyên nhân gây ra rủi ro, thực tế trên thị trường luôn tồn tại thông tin không cân xứng giữa bên đi

vay và bên cho vay dẫn đến sự

lựa chọn đối nghịch và kết quả

những

người kém tín nhiệm (những người tích cực xin vay nhất) thì lại có nhiều khả năng được vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, NHTM phải làm cách nào

đó để có những thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng của mình, về

nội dung các thông tin mà khách hàng đã cung cấp để quyết định cho món xin vay chắc chắn sẽ hoàn trả đúng hạn và từ chối đối với món vay thiếu bảo đảm, độ rủi ro cao [03].

Giải pháp cho vấn đề này trên thị trường tài chính là đưa ra được các thông tin đầy đủ, có tác dụng loại bỏ thông tin không cân xứng. Một

cách thường làm để

có được các thông tin đầy đủ

là xây dựng hệ

thống

TTTD ngân hàng để thu thập và cung cấp thông tin cho các NHTM nhằm đối phó với thông tin không cân xứng và sự lựa chọn đối nghích trong hoạt động tín dụng.

­ Hai là, cung cp thông tin cho NHTW phc vqun lý và giám sát: Với chức năng của mình, NHTW luôn cần thông tin phục vụ nhiệm vụ quản lý và giám sát nhằm bảo đảm hệ thống ngân hàng an toàn, ổn định và phát triển bên vững. NHTW có nhiều kênh để thu thập thông tin, trong đó TTTD là một kênh quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tín dụng, bởi vì chỉ duy nhất qua kênh này mới có thể có được thông tin chi tiết về từng khách hàng, từng khoản vay khi cần thiết.

1.1.6.2. Lợi ích của hệ thống thông tín dụng ngân hàng

Hệ thống TTTD ngân hàng tạo ra lợi ích rất lớn không những cho các NHTM, NHTW, cho khách hàng, mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế.


Thnht: Nâng cao cht lượng tín dng, việc chia sẻ thông tin tích cực đã tạo hiệu ứng đẩy giúp khách tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, với một mức lãi suất thấp hơn (do giảm chi phí tự điều tra thông tin). Việc lựa chọn được các khách hàng tốt giúp cho NHTM nâng cao chất lượng tín dụng và không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh.

Thứ hai: Mở rộng quy mô tín dụng, TTTD góp phần đảm bảo an toàn

hoạt động của hệ

thống ngân hàng và phát triển mở

rộng tín dụng, mở

rộng cho vay sản xuất, cũng như tiêu dùng, mua nhà, mua xe ô tô, thẻ tín dụng.

Thba: To li ích cho người vay, giúp tìm hiểu đối tác, đơn giản hóa việc giao dịch mua bán hàng hóa, mở đại lý, đơn giản hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng khi đã có hồ sơ lưu trữ tại hệ thống TTTD. Đặc biệt nó hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là những đơn vị thiếu về tài sản thế chấp, thiếu kinh nghiệm tiếp cận vốn tín dụng, nhưng lại là loại hình chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước.

Thứ tư: Thay đổi chính sách cho vay của các NHTM, ở nhiều nước

đang phát triển, người cho vay thường yêu cầu các khoản vay bắt buộc

phải có thế chấp toàn bộ giá trị, hoặc vượt giá trị khoản vay. Độ tin cậy

của thông tin sẵn sàng, đồng thời với sự

hiểu biết về

xếp loại tín dụng

doanh nghiệp và kỹ thuật chấm điểm tín dụng có thể góp phần tốt hơn cho

việc đưa ra chiến lược cho vay, với thông tin tin cậy có thể hướng các

NHTM thay đổi từ chính sách cho vay dựa trên thế chấp đến dựa trên cơ sở thông tin, đây là một xu thế mới, hiện đại trong hoạt động tín dụng.

Thứ

năm: Hạn chế

việc sử

dụng thanh toán tiền mặt

tại các nước

đang phát triển, thông qua việc góp phần đẩy mạnh phát triển thị trường

thẻ. Hệ thống TTTD giúp định danh cho tài khoản mới, quản lý các tài

khoản đã có, từ đó mở rộng thẻ tín dụng, giảm chi tiêu bằng tiền mặt.


Thứ

sáu: Góp phần

làm minh bạch, lành mạnh môi trường thông tin,

nhờ hoạt động TTTD mà ở nhiều nước từ chỗ chưa có thị trường thông tin hoặc thị trường nhỏ đã dần hình thành thị trường thông tin, tác động của thị trường đã làm cho môi trường thông tin ở nước đó ngày càng minh bạch, lành mạnh.

Thby: Thông tin tín dng có tác dng tích cc trong vic chuyn đổi cơ cu người vay từ khu vực không chính thức sang khu vực tài chính chính thức, dần dần xoá bỏ được thị trường tín dụng chợ đen, đặc biệt tại các nước đang phát triển.

Thứ tám: Giúp làm thay đổi đạo đức kinh doanh của khách hàng vay

vn, vì nếu thực hiện tốt thì những người vay có ý định xấu, lừa đảo để vay tiền ngân hàng sẽ bị phát hiện sớm bởi hệ thống TTTD, từ đó làm nản chí những kẻ có ý định xấu, làm nâng dần văn hoá tín dụng của khách hàng vay.

Từ những lợi ích trên góp phần phục hồi và thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần lành mạnh hoá hệ thống tài chính.

Tóm lại, hệ

thống TTTD ngân hàng góp phần hạn chế

rủi ro tín

dụng, giúp lựa chọn khách hàng tốt để nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng; làm dịch chuyển người vay từ khu vực tài chính không chính thức sang khu vực chính thức; góp phần nâng cao đạo đức người vay và văn hoá tín dụng; từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Những kết

luận này đã được chứng minh bằng công cụ toán học thông qua bài toán

kinh tế

lượng của Craig McIntosh, giáo sư

trường đại học California tại

San Diego và Bruce Wydick Trường đại học San Francisco (năm 2004) [39].

1.2. Cơ chế, vận hành và quan hệ trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng

1.2.1. Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng


Cấu trúc hệ thống TTTD ngân hàng theo chu trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin bao gồm 4 bộ phận chính là bộ phận thu thập thông tin, bộ phận xử lý thông tin, bộ phận lưu trữ và bộ phận cung cấp thông tin ra. Các bộ phận này sẽ được đề cập chi tiết tại phần cơ chế hoạt động hệ thống TTTD ngân hàng.

Hệ thống thông tin tín dụng

Sản phẩm (Báo cáo TTTD)

Tổ chức tham gia trực tiếp hệ thống

Cơ sở dữ liệu TTTD

Nhà nước (Tổ chức công)

Dưới đây là bộ máy tổ chức hệ thống TTTD ngân hàng


Đối tượng sử dụng sản phẩm



Cơ sở Nền tảng

pháp lý công nghệ


Luật pháp; Điều kiện: Kính tế ­ xã hội, công nghệ, văn hóa tín


dụng…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào - 5


Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng

Cơ quan TTTD công thường được gọi là Trung tâm TTTD (Credit

Information Center) hoặc cơ quan đăng ký tín dụng công (Public Credit

Register). Thường được dùng ký hiệu viết tắt là PCR, thuộc sở nước, được thành lập bởi NHTW hoặc ủy ban thanh tra ngân hàng.

hữu nhà


­ Vmc tiêu hot động: Trung tâm TTTD hoạt động trước hết vì mục tiêu an toàn và ổn định hệ thống tài chính của mỗi nước, Trung tâm TTTD không kinh doanh, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

­ Vtính cht: pháp luật quy định bắt buộc các TCTD phải báo cáo thông tin về các khoản vay cho Trung tâm TTTD theo định kỳ, nếu TCTD nào không báo cáo hoặc báo cáo không nghiêm túc thì sẽ bị phạt và không được khai thác thông tin. Tham gia báo cáo, khai thác thông tin với Trung

tâm TTTD vừa có tính bắt buộc, là nghĩa vụ và là quyền lợi của các

TCTD, trước hết vì chính lợi ích của mình và vì lợi ích ổn định, phát triển hệ thống ngân hàng.

­ Vquy mô: Trung tâm TTTD có quy mô trung bình, chỉ hoạt động

trong phạm vi từng quốc gia, không có hiệu lực để hoạt động ra ngoài

phạm vi quốc gia. Người được sử dụng thông tin là: NHTW sử dụng thông tin phục vụ nhiệm vụ thanh tra, giám sát và các TCTD sử dụng thông tin để

phòng ngừa rủi ro.

Phí dịch vụ

thông tin

thường chỉ

có tính chất tượng

trưng, với mức giá rất thấp.

Các tổ chức tham gia hệ thống là các TCTD và các tổ chức khác có hoạt động tín dụng giữ vai trò chia sẻ thông tin (vừa cung cấp và vừa sử

dụng thông tin). Đại diện của các tổ chức này như: Trung tâm thông tin

kinh tế

của TCTD, tổ

chức tài chính và các bộ

phận thu thập, khai thác

thông tin để xem xét cấp tín dụng cho người vay của các NHTM.

Hệ thống báo cáo tín dụng (Cerdit Reporting System) là thành phần nội dung cốt lõi của toàn bộ hệ thống như: các chỉ tiêu thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ, các sản phẩm thông tin…

Hệ thống công nghệ

có thể

tạo thành những hệ

thống nhỏ

hơn.

Chẳng hạn, hệ thống các báo cáo thông tin đầu vào để cung cấp dữ liệu ban đầu của hệ thống, hệ thống các báo cáo thông tin đầu ra.

Xem tất cả 206 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí