Đánh Giá Chung Về Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh


Nợ xấu của chi nhánh năm 2019 tăng đột biến là do chi nhánh phát sinh 1 khách hàng DNNVV có nợ quá hạn nên ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ xấu của toàn chi nhánh.

Nợ quá hạn của phân khúc khách hàng DNNVV năm 2017 là 4,4 tỷ đồng chiếm 0,6% trong tổng dư nợ của khách hàng DNNVV, năm 2018 là 0 đồng, năm 2019 là 5,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,45% trong tổng dư nợ khách hàng DNNVV

Như vậy có thể đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là tương đối thấp tuy nhiên có xu hướng tăng trong năm gần đây. Điều này cho thấy cần tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng và điều chỉnh một số chính sách quản lý nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV.

d) Hiệu suất sử dụng vốn doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đối với khách hàng DNNVV càng cao thì chất lượng cho vay càng được cải thiện.

ảng 2.12: Hiệu suất sử dụng vốn tại Vietinbank Bắc Ninh 2017-2019

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dư nợ cho vay DNNVV

741

1.082

1.156

Tổng nguồn vốn huy động

375,18

383,015

427,74

Hiệu suất sử dụng vốn (%)

197%

283%

270%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 10

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019)

Có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn đối với DNNVV ở Chi nhánh là rất cao, luôn lớn hơn 100%. Chi nhánh thường xuyên sử dụng nguồn vốn huy động từ cá nhân và các tổ chức khác để đáp ứng nhu cầu cho vay của DNNVV.

e) Chỉ tiêu mức sinh lời

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Bắc Ninh được đánh giá cụ thể như sau:


ảng 2.13: Tỷ lệ sinh lời từ cho vay DNNVV tại Vietinbank Bắc Ninh 2017-2019

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dư nợ cho vay DNNVV

741

1.082

1.156

Lợi nhuận từ cho vay DNNVV

98

125

162

Tỷ lệ sinh lời

13%

12%

14%

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Vietinbank Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019)

Đối với Vietinbank Bắc Ninh thì hoạt động cho vay là hoạt động ch nh đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, trong đó bao gồm hoạt động cho vay DNNVV. Năm 2018, tỷ lệ sinh lời từ hoạt động cho vay DNNVV chiếm 12% tổng dư nợ cho vay DNNVV, giảm khoảng 1% so với năm 2017. Tuy nhiên, năm 2019 tỷ lệ này đạt 14%, tăng 2% so với năm 2018 và tăng tương ứng 1% so với năm 2017. Có thể thấy, hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại Vietinbank Bắc Ninh đem lại lợi nhuận ngày càng tăng lên, đóng góp quan trọng trong tổng lợi nhuận của toàn chi nhánh.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC NINH

2.3.1. Những kết quả đạt được

Về cơ bản trong thời gian qua, hoạt động cho vay DNNVVcủa Vietinbank ắc Ninh phát triển cả về quy mô, phạm vi và chất lượng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhóm khách hàng đông đảo và giàu tiềm năng này nói riêng và phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nói chung. Thành t ch ấy được thể hiện trên các kh a cạnh sau:

Tăng trưởng dư nợ nhanh trở lại:

Với chiến lược và ch nh sách đúng đắn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đối với DNNVV, Vietinbank ắc Ninh đã xác định đây là nhóm khách hàng chiến lược, trọng điểm, lĩnh vực đầu tư cho vay của ngân hàng ngày càng đa


dạng hơn. Chi nhánh ắc Ninh được đánh giá là chi nhánh trọng điểm trong việc cho vay DNNVV do đó có rất nhiều cơ chế, ch nh sách hỗ trợ riêng cho các doanh nghiệp DNNVV trên địa bàn nhằm thu hút khách hàng vay vốn tại Chi nhánh ắc Ninh. Dư nợ cho vay đối với DNNVV của Vietinbank ắc Ninh đã tăng mạnh cho thấy quy mô hoạt động cho vay đối với các DNNVV đã được mở rộng. Dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng DNNVV tăng trưởng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Vietinbank ắc Ninh đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy cho những nhà đầu tư, các DNNVV.

Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế và ngành nghề kinh doanh có chuyển biến tích cực:

Cơ cấu dư nợ DNNVV phân theo thành phần kinh tế đã có sự chuyển biến khá t ch cực. cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ cho vay các DNNVV. Nếu những năm trước, cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank ắc Ninh chủ yếu tập trung vào các ngành như: chế biến sản xuất giấy, sản xuất kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ...thì hiện nay, dư nợ cho vay DNNVV còn được phát triển ở các lĩnh vực khác như: sản xuất bao bì, công nghệ điện tử...

Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV ổn định và tăng trưởng đều đặn:

Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh của Vietinbank ắc Ninh vẫn luôn phát triển vững chắc, có lợi nhuận cao và hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng là hoạt động nghiệp vụ mang lại tỷ trọng thu nhập cao nhất cho Vietinbank ắc Ninh trong thời gian vừa qua. Tỷ trọng thu nhập đối với các DNNVV có xu hướng tăng qua các năm thể hiện hiệu quả cho vay đối với các DN này tăng.

Như vậy với những kết quả đạt được, cho thấy sự cố gắng phấn đấu của chi nhánh trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Những chuyển biến đó tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận dễ dàng hơn kênh dẫn vốn quan trọng, đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của DNNVV.


2.3.2. Những tồn tại và hạn chế

ên cạnh những thành t ch đạt được, hoạt động cho vay DNNVVcủa Vietinbank ắc Ninh còn nhiều hạn chế khiến cho chất lượng cho vay chưa cao.

Quy mô cho vay chưa tương xứng với tiềm năng

Với những tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Bắc Ninh và vị tr địa lý, cơ chế quản lý, lao động tại địa phương,.... hiện số lượng DNNVV hoạt động trên địa bàn tỉnh rất lớn với khoảng gần 17.000 doanh nghiệp, dòng vốn đổ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV không ngừng gia tăng. Quy mô dư nợ cho vay DNNVV tại VietinBank Bắc Ninh vẫn duy trì đà tăng trưởng trong những năm gần đây, tăng trưởng cả về con số thời điểm và dư nợ bình quân năm. Tuy nhiên thị phần cho vay chưa tương xứng với tiềm năng (chiếm 16% dư nợ cho vay DNNVV trên toàn tỉnh). Kết quả này vẫn chưa tương xứng với kỳ vọng của ban lãnh đạo khi xây dựng định hướng chuyển dịch mạnh về cơ cấu cho vay mà trong đó tăng trưởng tín dụng DNNVV đóng một vai trò lớn.

Cơ cấu cho vay chưa thật hợp lý

Việc xây dựng cơ cấu Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề chưa được chú trọng. Hiện nay Vietinbank Bắc Ninh chưa có một định hướng rõ ràng về cơ cấu Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề mà chỉ phụ thuộc vào việc các DNNVV đến vay vốn. Việc quyết định cho vay đối với các DN này chủ yếu chỉ dựa vào tình hình tài chính và dự đoán hiệu quả của một dự án đơn lẻ mà chưa có sự so sánh với qui hoạch phát triển của các ngành, các vùng.

Các khoản vay của DNNVV tại Vietinbank ắc Ninh chủ yếu là các khoản vay bằng VND, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.

Về cơ cấu cho vay theo kỳ hạn, hiện tại chi nhánh mới chỉ tập trung tiếp cận được phần lớn các DNNVV có nhu cầy vay vốn ngắn hạn. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn trung dài hạn để đầu tư tài sản cố định của các DNNVV là rất lớn. Do phần lớn các DNNVV là doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động trong thời gian ngắn nên cần các khoản vay dài hạn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị nhưng do cơ cấu vốn


của chi nhánh đối với hệ thống các DNNVV chưa có sự linh hoạt nên các doanh nghiệp chỉ vay được những món có giá trị nhỏ và thời gian ngắn. Một phần là chi nhánh chưa thực sự tin tưởng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp này. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu vốn ngắn hạn để tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời.

Quy đinh, quy trình, thủ tục cho vay còn có điểm hạn chế

Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được phản ánh qua những số liệu cụ thể tại bảng điều tra ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Bắc Ninh năm 2019, thì vẫn còn đó những đánh giá của khách hàng chưa hài lòng với các tiêu ch được khảo sát, chủ yếu tập trung về thời gian giao dịch, chứng từ giao dịch của ngân hàng.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

* Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vấn đề lớn nhất đối với các doanh nghiệp DNNVV khi tiếp cận vay vốn ngân hàng đó là phần lớn các doanh nghiệp DNNVV là các doanh nghiệp trẻ, họ chưa đủ thời gian để xây dựng lòng tin với ngân hàng. Thêm vào đó, các DNNVV đang quá trình hoàn thiện nên thường yếu kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh, trong quản lý và trong khả năng marketing; họ thường không có đủ các nhân viên kế toán đủ trình độ và không áp dụng đúng và đầy đủ các chuẩn mực kế toán, làm cho các hồ sơ của họ thiếu minh bạch, do đó rất khó để ngân hàng có thể lấy thông tin ch nh xác từ các bản tổng kết kế toán của DNNVV. Các DNNVV thường không đủ khả năng để lập các dự án chi tiết đủ để thuyết phục các ngân hàng điều này đôi khi được các doanh nghiệp cho rằng các thủ tục của ngân hàng phức tạp. Đây là nguyên nhân cơ bản khiến việc vay vốn của DNNVV còn gặp khó khăn.

Phương án kinh doanh của doanh nghiệp cũng thường mang t nh thương vụ hoặc ngắn hạn, chưa có định hướng phát triển lâu dài. Mặt khác, các phương án đó được lập khá sơ sài, khó khả thi và thiếu sức thuyết phục, chưa kể đến vốn tự có hợp lệ tham gia vào phương án kinh doanh chiếm tỷ lệ không cao.


Trình độ quản lý của các DNNVV còn hạn chế.

Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như có rất nhiều rủi ro, môi trường kinh doanh luôn đầy tính cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các DN phải có năng lực quản lý tốt nhưng đây lại là một hạn chế lớn của các DNNVV. Ch nh điều này làm cho năng lực kinh doanh của DN ảnh hưởng nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn tới khả năng sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng.

Quy mô tài chính của DNNVV bị hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm của ngân hàng.

Các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo có giá trị cao và thường là những bất động sản như đất đai nhà cửa...để đảm bảo cho khoản vay. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn nhưng không đủ tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm nhưng không có đủ giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. Trong nhiều trường hợp các DNNVV không thể đáp ứng đủ điều kiện cần thiết về tài sản bảo đảm cho khoản vay từ ngân hàng.

Năng lực sản xuất của DNNVV còn thấp

Do vốn ít và hoạt động với quy mô không lớn nên hầu hết các DNNVV đều có cơ sở vật chất chưa đạt mức yêu cầu, như trụ sở, trang thiết bị văn phòng,... Trình độ, công nghệ kỹ thuật phần lớn còn lạc hậu và trình độ tự động hóa thấp nên năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm không cao. Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế trong việc cạnh tranh...

Hoạt động nghiên cứu thị trường của các DNNVV còn rất yếu kém, chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, xây dựng và quảng bá thương hiệu chưa được quan tâm và đầu tư th ch đáng.

* Nguyên nhân khác

Môi trường kinh tế - xã hội:

Việt Nam trải qua những quá trình khủng hoảng tài ch nh, bị ảnh hưởng tác động bởi cuộc khủng hoàng tài ch nh toàn cầu, Ngân hàng nhà nước đã yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để làm giảm lạm phát. Do đó, Ngân hàng bị khan hiếm tiền


mặt, rơi vào trạng thái khó khăn trong vấn đề thanh khoản, khiến cho lãi suất cho vay tăng cao chưa từng có trong lịch sử, lên tới 21% và thậm ch còn tăng cao nếu không có sự khống chế mức lãi suất trần của Ngân hàng nhà nước. Nhiều khách hàng không trụ nổi với mức lãi suất cho vay quá cao, nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản…ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các khoản vay của Vietinbank trong thời gian qua.

Môi trường pháp lý:

Ch nh phủ thường xuyên ban hành các ch nh sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc cá quy định về đất đai, nhà ở. hi ch nh sách bị thay đổi đột ngột sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như khả năng dự báo, sức tiêu thụ trên thị trường của doanh nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không ch nh xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ không bảo đảm nguồn trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng dẫn đến chất lượng kém.

- Môi trường tự nhiên: Việc xảy ra thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh do ảnh hưởng bởi tự nhiên gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Tình trạng người nông dân được mùa mất giá, mất mùa được giá thường xuyên đã tác động rất lớn đến đời sống của người nông dân và chất lượng cho vay cho vay của các Ngân hàng.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Chính sách cho vay của ngân hàng đối với DNNVV còn nhiều bất cập

Ngân hàng vẫn dành nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp lớn trong quá trình đi vay. Tâm lý của cán bộ ngân hàng khi cho vay DNNVV thường không yên tâm, đặc biệt là các DNNVV ngoài quốc doanh, dẫn đến hiện tượng “ngại” cho vay DNNVV vì vay không nhiều mà lại vẫn tốn kém chi ph và thủ tục như cho vay doanh nghiệp lớn, và những yêu cầu đỏi hỏi về hồ sơ như báo cáo tài ch nh kiểm toán hay những chỉ số cần đáp ứng theo tiêu chuẩn của mỗi ngân hàng là những khó khăn vướng mắc trong quá trình cấp cho vay.

Điều kiện cho vay còn khá khắt khe


Vấn đề khó khăn nhất khi DNNVV đi vay ngân hàng là tài sản bảo đảm tiền vay. DNNVV có quy mô nhỏ, vốn hoạt động không lớn, trong khi những tài sản được ngân hàng yêu cầu bảo đảm cho khoản vay thường mang giá trị rất lớn, gây khó khăn cho DNNVV. Việc định giá các tài sản này cũng thường thấp hơn giá trị thực do các ngân hàng áp dụng khá “nguyên tắc” các quy định về giá đất của nhà nước gây bất lợi cho DNNVV. Bên cạnh đó, hồ sơ và thủ tục vay vốn vẫn còn rắc rối nhất là đối với doanh nghiệp lần đầu đến thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng.

Quy trình cho vay của ngân hàng còn phức tạp song chưa thực sự chặt chẽ và hiệu quả

Trong quy trình cho vay có quy định rất rõ ràng về công tác kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Trên thực tế, nhiều công đoạn trong quy trình cho vay chưa được quan tâm, chỉ dựa vào kinh nghiệm chủ quan của cán bộ cho vay là chủ yếu dẫn tới chất lượng thẩm định thấp. Về công tác kiểm tra của cán bộ cho vay chưa chặt chẽ, đôi khi còn mang t nh hình thức, không thường xuyên nên khó có thể kịp thời phát hiện và ngăn chặn những trường hợp sử dụng vốn sai mục đ ch cũng như đưa ra quyết định thu nợ trước hạn.

Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần thu thập đối với mỗi khoản vay bao gồm thông tin từ phía khách hàng và những thông tin mà Ngân hàng thu thập được. Thông tin từ khách hàng mang tính chủ quan, NHNN đã thành lập trung tâm thông tin tín dụng để cung cấp thông tin về khách hàng vay vốn tại các Ngân hàng. Thông tin mà trung tâm thông tin tín dụng đưa ra đôi khi chưa cập nhật đầy đủ đến thời điểm hỏi tin dẫn đến thông tin không chính xác. Các nguồn thông tin khác như Internet, từ đối thủ cạnh tranh, từ đối tác...cũng chỉ mang tính chất tham khảo và không hoàn toàn tin cậy.

Công tác thu hồi nợ quá hạn và xử lý các khoản nợ xấu của khách hàng vẫn chỉ do cán bộ cho vay phụ trách mà chưa có một bộ phận độc lập giải quyết, vì vậy việc hiệu quả của việc thu hồi nợ quá hạn chưa cao.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí