Nội dung được đánh giá cao nhất là xác định các nội dung hoạt động học tập và xếp thứ tự ưu tiên thực hiện với mức trung bình là 2.35, kết quả thực hiện việc xác định nội dung học tập là rất tốt. Cụ thể nội dung chương trình học tập là toàn bộ các học phần đã được xây dựng riêng cho ngành GDTH, mỗi môn học có nội dung học riêng vì vậy khi lập kế hoạch học tập xác định nội dung trọng tâm cốt lỗi là điều cần thiết. Xác định quỹ thời gian thực hiện cho từng hoạt động học tập với mức trung bình 2.15 xếp hạng 2, mỗi học phần đều đã được quy định về thời gian học khi thực hiện SV cần phải tuân thủ thực hiện nghiêm túc theo chương trình quy định, hạn chế nghĩ học thường xuyên vì vậy mà nội dung này có kết quả thực hiện ở mức khá, tỉ lệ không có sự chênh lệch nhiều so với xác định nội dung học tập. Xác định yêu cầu, chuẩn kiểm tra, đánh giá, người kiểm tra tương ứng với công việc giảng dạy với mức trung bình 2.11 xếp hạng 3 khi xác định cụ thể yêu cầu chuẩn KTĐG giúp cho GV và SV hiểu rõ công việc cần thực hiện theo đúng kế hoạch, mặc khác khi tiến hành KTĐG kết quả học tập của SV GV có cơ sở chuẩn đánh giá đúng năng lực phù hợp với mục tiêu, kết quả mang lại theo đánh giá là ở mức khá. Tính toán nguồn lực thực hiện từng hoạt động học tập với mức trung bình 2.01 xếp hạng 4, khi lập kế hoạch học tập không thể bỏ qua bước tính toán nguồn lực thực hiện từng hoạt động học tập cụ thể chi phí tổ chức hoạt động học tập, việc tính toán cần xét đến các yếu tố liên quan đảm bảo khả thi khi thực hiện kế hoạch. Với kết quả khảo sát được đánh giá ở mức khá khi thực hiện nội dung, tỉ lệ nghịch với mức độ thực hiện, có nghĩa là ít khi thực hiện nhưng kết quả mang lại là khá tốt. Lập bản kế hoạch chi tiết về quản lý hoạt động học tập của sinh viên với mức trung bình 1.96 xếp hạng 5, sau khi xác định tốt các các yếu tố của kế hoạch học tập việc lập kế hoạch chi tiết được dễ dàng hơn, có tính khả thi và phù hợp với thực tế, do đó hoạt động này có kết quả thực hiện ở mức khá. Phân công trách nhiệm cho các đơn vị hoặc cá nhân thực hiện công tác giảng dạy bộ môn ngành GDTH với mức trung bình 1.95 xếp hạng 6, từ kết quả của số liệu khảo sát nội dung phân công trách nhiệm cho các đơn vị hoặc cá nhân thực hiện công tác giảng dạy cho thấy hiệu quả là không cao, có thể khẳng định rằng việc xác định rõ ràng trách nhiệm của tổ chức cá nhân chưa cụ thể trong quản lý học tập của SV, bản thân SV chưa ý thức cao khi chủ động học tập, tuy nhiên nội dung này vẫn được đánh giá ở mức khá cho kết quả thực hiện được.
*Kết luận
Qua khảo sát thực tế về nội dung xây dựng kế hoạch chiến lược với tổng mức trung bình chung là 2.11 cho đánh giá mức độ thực hiện, được đánh giá với mức thường xuyên, còn kết quả đạt được với mức trung bình là 2.09 đánh giá kết quả đạt được là mức khá. Có thể khẳng định rằng hiệu quả của việc thực hiện lập kế hoạch chiến lược là chưa cao mặc dù trước khi lập kế hoạch đã có xác định nội dung hoạt động học tập chiếm tỉ lệ theo đánh giá là rất thường xuyên và đạt hiệu quả tốt khi thực hiện. Mục đích của kế hoạch chiến lược giúp nhìn thấy được viễn cảnh trong tương lai về hoạt động học tập của SV, GV và SV đều ý thức tầm quan trọng của nó là rất cao, đã có tiến hành thực hiện nhưng kết quả mang lại không tương đồng, có thể do SV chưa có kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch quản lý do đó mà khi xác định các yếu tố liên quan đến kế hoạch chưa được hiệu quả, mặc khác thì trách nhiệm của các cá nhân liên quan đến quản lý học tập chưa được xác định rõ ràng như vậy không có trách nhiệm trong công tác quản lý SV học tập, GV lên lớp dạy theo chương trình học tập mà chưa có sự quan tâm đến
quá trình học tập, tiếp thu kiến thức của SV. Bên cạnh đó SV là chủ thể chính của hoạt động học tập nhưng việc chủ động xây dựng kế hoạch học tập là chưa cao, thực hiện xây dựng kế hoạch học tập còn mang tính hình thức không phù hợp với cá nhân, thực tiễn do vậy khi thực hiện còn nhiều khó khăn dẫn đến kết quả quản lý hoạt động học tập là chưa cao so với mục tiêu đặt ra khi lập kế hoạch. SV còn học tập theo giảng dạy trên lớp của GV, tiếp nhận kiến thức một chiều, kết quả học tập còn phụ thuộc vào điểm số định kì mà chưa xây dựng chiến lược học tập lâu dài.
Kết quả kiểm nghiệm các chỉ số thống kê ở đối tượng SV cho thấy thang đo trên có độ tin cậy tương đối cao. Phần mức độ thực hiện có chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.817. Phần kết quả thực hiện chỉ số Cronbach’s Alpha thấp hơn là 0.478. Các chỉ số trên cho biết bảng khảo sát trên hoàn toàn có thể tin cậy được. Hệ số tương quan Preason giữa mức độ thực hiện với kết quả thực hiện là 0.923. Mối liên hệ tương quan rất cao và mức độ tin cậy của mối tương quan lên đến 99% (**).
2.4.2. Quản lý nội dung hoạt động học tập của sinh viên
2.4.2.1 Quản lý các hoạt động chuẩn bị học tập (mục tiêu 1.4.1)
Hoạt động chuẩn bị học tập là bước tiếp theo của xây dựng kế hoạch, nhằm thực hiện nội dung học tập đúng cần phải quản lý khâu chuẩn bị học tập, cụ thể nội dung cần chuẩn bị được người nghiên cứu minh họa bằng số liệu khảo sát ở bảng 2.10 với kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.10: Thực trạng SV thực hiện quản lý hoạt động chuẩn bị học tập
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | |
Tìm hiểu quy chế học tập tại trường đại học | 2.42 | 0.620 | 1 | 2.38 | 0.576 | 1 |
Tìm hiểu khung chương trình đào tạo ngành | 2.39 | 0.632 | 2 | 2.36 | 0.593 | 2 |
Xây dựng kế hoạch học tập (học kì, năm học) | 2.23 | 0.656 | 4 | 2.18 | 0.655 | 4 |
Xác định phương pháp học tập hiệu quả | 2.19 | 0.675 | 5 | 2.12 | 0.665 | 5 |
Chuẩn bị tài liệu học tập | 2.23 | 0.665 | 3 | 2.26 | 0.639 | 3 |
Tham gia lớp học chuyên đề, hội thảo liên quan đến ngành GDTH | 1.98 | 0.734 | 6 | 2.00 | 0.741 | 6 |
Trung bình chung | 2.24 | 2.21 | ||||
Đánh giá | Thường xuyên | Khá | ||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach'Alpha) | 0.805 | 0.795 | ||||
Tương quan Preason | 0.969** |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Nội Dung Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth (Mục Tiêu 1.3.2 Và 1.3.3)
- Thực Trạng Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth
- Quản Lý Các Điều Kiện, Phương Tiện Hỗ Trợ Hoạt Động Học Tập (Mục Tiêu 1.3.3.4)
- Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth
- Thực Trạng Mức Ảnh Hưởng Của Cơ Sở Vật Chất Đến Quản Lý Hoạt Động Học Tập
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Một (*) Độ tin cậy 95% Hai (**) Độ tin cậy 99%
* Phần mức độ thực hiện
Tìm hiểu quy chế học tập tại trường đại học với mức trung bình là 2.42 là nội dung được đánh giá cao nhất, quy chế học tập là quy định cụ thể thông tin về ngành học, các phòng ban chức năng nơi liên hệ hỗ trợ học tập và nhiều thông tin liên quan khác thông qua sổ tay SV được cấp vào đầu năm nhất để hiểu rõ hơn có thể thông qua tuần sinh hoạt công dân để hiểu rõ và thực hiện đúng, như vậy SV cần nghiên cứu kĩ quy chế học tập tại trường đại học để thêm hiểu về văn hóa quy định ở môi trường đại học có phương pháp học tập phù hợp do vậy mà hoạt động này theo đánh giá là thực hiện ở mức rất thường xuyên. Tìm hiểu khung chương trình đào tạo ngành với mức trung bình là 2.39 xếp hạng 2, chương trình đào tạo được xây dựng với mục đích giúp người học theo chuẩn quy định được trang bị đủ kiến thức về sư phạm, nội dung này được SV thực hiện rất thường xuyên kĩ năng cần có của GV tiểu học trong tương lai, với mục đích này khi SV tìm hiểu khung chương trình đào tạo sẽ biết trước được nội dung thời gian học yêu cầu cần đạt của từng môn. Chuẩn bị tài liệu học tập với mức trung bình là 2.23 xếp hạng 3, học tập muốn được tiếp thu nhanh hơn cần sử dụng tài liệu liên quan đến môn học, đọc và nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp cũng được xem là bước chuẩn bị học tập, vì vậy khi học chính thức sẽ dễ dàng tiếp nhận kiến thức nhanh hơn, tạo hứng thú trong học tập. Ngoài ra GV cũng cho biết: “Xem xét sự chuẩn bị của SV, trường hợp nếu là kiến thức cũ GV tiến hành giao bài tập, đưa ra vấn đề thảo luận nhóm hoặc nêu câu hỏi để SV suy nghĩ thảo luận và trình bày trước lớp; trả lời câu hỏi của GV qua đó GV nắm được sự chuẩn bị kiến thức của SV như nào rồi linh hoạt giảng dạy tiếp”, vì vậy nội dung được thực hiện ở mức thường xuyên. Xây dựng kế hoạch học tập theo định kì (học kì, năm học) với mức trung bình 2.23 xếp hạng 4, lập kế hoạch là bước chuẩn bị vào từng giai đoạn học tập, mỗi giai đoạn học sẽ có mức độ, thời gian, số môn học khác nhau do đó mà kế hoạch học tập cũng phải được xây dựng liên tục sau cho phù hợp với từng thời điểm học, vì vậy nội dung này được thực hiện ở mức thường xuyên. Xác định phương pháp học tập hiệu quả với mức trung bình 2.19 xếp hạng 5, lựa chọn phương pháp học tập phù hợp cho bản thân là rất quan trọng vì phương pháp đúng thì tiếp nhận kiến thức mới hiệu quả, do vậy mà nội dung xác định phương pháp học tập phù hợp được thực hiện thường xuyên với mức độ khá cao. Tham gia lớp học chuyên đề, hội thảo liên quan đến ngành GDTH 1.98 xếp hạng 6, vào đầu năm học các buổi chuyên đề học tập là điều cần thiết mà SV cần phải tham gia để tự trang bị cho bản thân kiến thức kĩ năng trong quá trình học tập, nhưng theo mức độ trung bình thực hiện là chưa cao mặc dù vẫn đánh giá chung là thực hiện ở mức thường xuyên.
* Phần kết quả thực hiện
Tìm hiểu quy chế học tập tại trường đại học với mức trung bình là 2.38 nội dung được đánh giá cao nhất, có thể khẳng định rằng sau khi tìm hiểu quy chế học tập tại trường đại học SV dễ dàng xác định nội dung hoạt động học tập, yêu cầu về phẩm chất năng lực chuyên ngành GDTH, tạo thuận lợi trong quá trình học tập khi còn vướng mắc được giải quyết kịp thời. Vì vậy nội dung này được đánh giá là đang thực hiện rất tốt. Tìm hiểu khung chương trình đào tạo ngành với mức trung bình là 2.36 xếp hạng 2 có
thể nhận định rằng SV tìm hiểu khung chương trình đào tạo là rất tốt khi bước đầu cho chuẩn bị hoạt động học tập, khái quát được những nội dung học tập cần đạt tương ứng với thời gian quy định, giới thiệu đặc điểm mỗi môn học. Như vậy khi có sự tìm hiểu trước sẽ giúp SV dễ dàng hình dung về môn học từ đó có sự chủ động trong học tập. Chuẩn bị tài liệu học tập với mức trung bình là 2.26 xếp hạng 3, so với tỉ lệ mức trung bình của mức độ thực hiện thì có tỉ lệ cao hơn, điều này chứng minh rằng hiệu quả đạt được khi thực hiện nội dung là cao hơn, SV chuẩn bị tài liệu kĩ trước khi bắt đầu học tập, có tìm hiểu tài liệu liên quan đến môn học, học hỏi nghiên cứu tài liệu và sử dụng tài liệu trong suốt quá trình học tập, vì vậy nội dung này được đánh giá thực hiện ở mức khá tốt. Xây dựng kế hoạch học tập (học kì, năm học) với mức trung bình 2.18 xếp hạng 4, tỉ lệ mức trung bình so với mức độ thực hiện là thấp hơn, có thể lý giải rằng xây dựng kế hoạch học tập chưa hỗ trợ tích cực cho SV có thể do kế hoạch chưa được xây dựng theo đúng quy trình, không phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể, SV chưa có sự sắp xếp thời gian vào từng nội dung học tập cụ thể trong bản kế hoạch, tuy nhiên nội dung này vẫn được đánh giá thực hiện ở mức khá. Xác định phương pháp học tập hiệu quả với mức trung bình 2.12 xếp hạng 5, so với tỉ lệ mức trung bình mức độ thực hiện là có giảm 0,05 tuy nhiên là không đáng kể, có thể nhận định rằng khi xác định đúng phương pháp học tập phù hợp với bản thân giúp SV chủ động trong quá trình học tập, có sự chuẩn bị về vật chất lẫn tinh thần sẳn sàng giải quyết khó khăn trong học tập, vì vậy hoạt động này đạt kết quả khá tốt sau khi thực hiện. Tham gia lớp học chuyên đề, hội thảo liên quan đến ngành GDTH 2.00 xếp hạng 6, so với tỉ lệ mức trung bình mức độ thực hiện có cao hơn, mặc dù thực hiện không đồng đều nhưng kết quả mang lại trong sự chuẩn bị hoạt động học tập của SV là rất tốt, có thể không tham gia chuyên đề hội thảo ở trường nhưng SV có thể tham gia ở các CLB, nhóm học tập bên ngoài trường cũng tăng kinh nghiệm, tự trang bị kiến thức cho việc bắt đầu học tập của SV ở trường đại học, vì vậy nội dung này được đánh giá ở mức khá sau khi thực hiện.
*Kết luận
Trung bình chung của nội dung quản lý các hoạt động chuẩn bị học tập ở mức độ thực hiện là 2.24 đánh giá mức thực hiện là thường xuyên, ở mức kết quả thực hiện là
2.21 với được đánh giá đạt mức khá. Nhìn chung tỉ lệ mức độ thực hiện và kết quả thực hiện là không có sự chệnh lệch nhiều, có thể khẳng định rằng công tác chuẩn bị cho hoạt động học tập đang được SV thực hiện khá tốt khi có sự tìm hiểu rõ ràng quy chế học tập, khung chương trình học tập cả về lựa chọn phương pháp học tập hiệu quả. SV có sự chủ động trong tìm hiểu ngành GDTH lập kế hoạch học tập theo định kì, có tìm hiểu và chuẩn bị tài liệu học tập liên quan trước khi đến lớp. Tuy nhiên SV tham gia vào lớp học chuyên đề hội thảo về học tập lại khá hạn chế so với các nội dung khác, chính vì vậy mà kĩ năng xây dựng kế hoạch học tập thực hiện chưa hợp lí dẫn đến kế hoạch học tập không khả thi, kết quả học tập cũng vì vậy mà có ảnh hưởng. GV khó khăn trong việc quản lý hoạt động học tập của SV vì không đủ thời gian quan tâm từng SV chỉ có thể thông qua kế hoạch học tập của SV hoặc qua điểm số của bài kiểm tra định kì. Cụ thể GV cho biết: “GV không thể nắm được tình hình SV thực hiện bài tập nhóm cùng nhau không hay chỉ có một số bạn làm”. Vì vậy mà chưa có sự tác động qua lại giữa GV và SV, SV với SV, sự chuẩn bị học tập còn nhiều thiếu sót, đề hạn chế khó khăn
66
trong quá trình chuẩn bị người nghiên cứu sẽ trình bày cụ thể hướng khắc phục ở chương 3 của luận văn này.
Kết quả kiểm nghiệm các chỉ số thống kê ở đối tượng SV cho thấy thang đo trên có độ tin cậy tương đối cao. Phần mức độ thực hiện có chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.805. Phần kết quả thực hiện chỉ số Cronbach’s Alpha thấp hơn là 0.795. Các chỉ số trên cho biết bảng khảo sát trên hoàn toàn có thể tin cậy được. Hệ số tương quan Preason giữa mức độ thực hiện với kết quả thực hiện là 0.969. Mối liên hệ tương quan rất cao và mức độ tin cậy của mối tương quan lên đến 99% (**).
2.4.2.2 Quản lý hoạt động học trên lớp (mục tiêu 1.4.2)
Quản lý hoạt động học tập trên lớp là sự tác động hai chiều từ GV và SV cho cùng một hoạt động học. GV quản lý SV trong thời gian học tập tại lớp theo đúng chương trình đào tạo thực hiện đúng chức năng của một GV là giảng dạy, hướng dẫn SV học tập. SV tự quản lý hoạt động học tập của bản thân thông qua kế hoạch học tập, là học tập theo đúng chương trình, thực hiện theo sự hướng dẫn của GV khi học ở lớp thông qua đó tự đánh giá bản thân, có điều chỉnh phù hợp. Cụ thể về thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp được minh bằng số liệu khảo sát ở bảng 2.11 với kết quả như sau:
Bảng 2.11: Thực trạng SV thực hiện nội dung của quản lý hoạt động học tập trên lớp
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | |
Học tập theo thời khóa biểu | 2.64 | 0.545 | 1 | 2.61 | 0.561 | 1 |
Thực hiện đầy đủ bài tập được giao | 2.57 | 0.575 | 2 | 2.49 | 0.595 | 2 |
Tham gia thảo luận nhóm | 2.51 | 0.595 | 3 | 2.43 | 0.630 | 3 |
Phát biểu quan điểm cá nhân về vấn đề | 2.09 | 0.699 | 5 | 1.98 | 0.688 | 5 |
Sử dụng thiết bị học tập vào việc học | 2.38 | 0.673 | 4 | 2.31 | 0.685 | 4 |
Trung bình chung | 2.44 | 2.36 | ||||
Đánh giá | Rất thường xuyên | Tốt | ||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach'Alpha) | 0.756 | 0.753 | ||||
Tương quan Preason | 0.997** |
Một (*) Độ tin cậy 95% Hai (**) Độ tin cậy 99%
* Phần mức độ thực hiện
Nội dung được đánh giá có mức thực hiện cao nhất là quản lý SV học tập theo thời khóa biểu với mức trung bình là 2.64, thông qua sĩ số của lớp hiện có với danh sách số SV đăng kí sẽ dễ dàng kiểm tra được tình hình đi học của SV. Việc này SV đại diện là lớp trưởng sẽ điểm danh theo từng buổi học hoặc GV điểm danh đột xuất tùy theo trường
67
hợp, giúp SV ý thức hơn về chuyên cần trên lớp học, đảm bảo SV được tiếp thu kiến thức đầy đủ. Vì vậy nội dung quản lý này được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên. Quản lý SV thực hiện đầy đủ bài tập được giao với mức trung bình 2.57 xếp hạng 2, quản lý thông qua kết quả của việc làm bài tập đã giao cho SV bằng cách hỏi trực tiếp, xem sản phẩm của SV từ đó GV có thể hướng dẫn điều chỉnh SV học tập tốt hơn. Hơn thế nữa SV tự quản lý hoạt động thực hiện bài tập được giao bằng cách tự lên kế hoạch làm bài tập tự phân chia nội dung nhiệm vụ thời gian hoàn thành. Vì vậy nội dung này được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên. Quản lý SV tham gia thảo luận nhóm với mức trung bình 2.51 xếp hạng 3, muốn làm được GV cần tổ chức cho SV thảo luận nhóm bằng cách đưa ra vấn đề bàn luận, quy định thời gian hoàn thành, trình bày kết quả thảo luận nhóm trực tiếp tại lớp. Sau đó SV tự chia nhóm thảo luận theo sự hướng dẫn của GV, trong lúc lớp thảo luận GV quan sát được tình hình học tập của lớp đánh giá đúng thực trạng học tập của SV, vì vậy nội dung này vẫn được đánh giá thực hiện rất thường xuyên. Quản lý SV sử dụng thiết bị học tập vào việc học với mức trung bình
2.38 xếp hạng 4, CBQL dụng cụ thiết bị trường học sẽ theo dõi tình hình SV mượn trả thiết bị như micro, máy điều khiển máy chiếu thông qua sổ mượn trả thiết bị. SV khi sử dụng cần phải bảo quản đúng, sử dụng đúng chức năng của các thiết bị, nội dung này theo đánh giá là được thực hiện ở mức rất thường xuyên. Phát biểu quan điểm cá nhân về vấn đề với mức trung bình 2.05 xếp hạng 5, có sự giảm tỉ lệ mức độ thực hiện so với các nội dung quản lý trên, có thể nhận định rằng tâm lý SV còn e ngại chưa tự tin trình bày ý kiến như vậy vẫn chưa có sự tương tác hai chiều, SV còn chưa tự giác nêu lên quan điểm cá nhân, việc quản lý cũng có ảnh hưởng theo GV khó đánh giá khả năng ngôn ngữ của SV, do vậy mà nội dung này được đánh giá với mức thực hiện là thường xuyên. Cụ thể GV cho biết: “Việc học tập tại lớp, trường hợp học kiến thức mới cũng đưa ra câu hỏi thảo luận, giao bài tập nhóm, SV thuyết trình hoặc bài kiểm tra nhanh để xem mức độ hiểu bài của SV sau khi nghe giảng ở từng phần rồi mới có bài đánh giá tổng kết ở sau”
* Phần kết quả thực hiện
Nội dung quản lý học tập theo thời khóa biểu của SV với mức trung bình là 2.61, tuy nhiên là không đáng kể, từ việc thống kê số lượng SV đi học trên lớp cung cấp thông tin chính xác để đánh giá từng SV theo từng giai đoạn học tập về mặt chuyên cần trong học tập, vì vậy kết quả theo đánh giá đạt mức rất tốt khi thực hiện. Nội dung quản lý thực hiện đầy đủ bài tập được giao với mức trung bình 2.49 xếp hạng 2, thực hiện bài tập là cơ hội cho SV chứng minh năng lực của bản thân do đó khi thực hiện bài tập đầy đủ tăng kĩ năng và kiến thức liên quan đến ngành GDTH đáp ứng mục tiêu đào tạo vừa củng cố lại kiến thức đã lĩnh hội từ GV, mặc khác GV dễ dàng kiểm tra được mức độ nhận thức của SV thông qua sản phẩm học tập của SV do đó nội dung quản lý được đánh giá kết quả thực hiện là rất tốt. Quản lý SV tham gia thảo luận nhóm với mức trung bình 2.43 xếp hạng 3, bằng cách GV quan sát, lắng nghe, hỏi đáp trực tiếp trên lớp nhằm kiểm tra khả năng SV giải quyết vấn đề, tạo sự tự tin khi thuyết trình trước tập thể, SV có cơ hội được phát biểu trước đám đông quản lý cảm xúc cá nhân, do vậy mà kết quả mang lại theo đánh giá là thực hiện ở mức rất tốt. Quản lý SV sử dụng thiết bị học tập vào việc học với mức trung bình 2.31 xếp hạng 4 nhằm thống kê tình trạng SV sử dụng thiết bị từ đó có cơ sở đề xuất trang bị thêm sửa chữa thay mới thiết bị phù hợp đáp ứng
nhu cầu học tập của SV, GV khai thác tối đa chức năng của thiết bị để xây dựng nội dung học tập phong phú tạo hứng thú trong lớp học, vì vậy nội dung này được đánh giá thực hiện đạt mức tốt. Phát biểu quan điểm cá nhân về vấn đề với mức trung bình 1.98 xếp hạng 5, nội dung quản lý có mức đánh giá thấp nhất trong các nội dung trên, có thể khẳng định rằng công tác quản lý ở nội dung tạo cơ hội cho SV phát biểu còn chưa hiệu quả, do SV đã biết nên không có ý kiến, hoặc do thời gian học tập trên lớp chưa cân đối với nội dung GV dạy học chạy theo chương trình. GV chưa có sự theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh quan điểm học tập làm cho SV không có nhu cầu nêu ý kiến cá nhân hay của tập thể, vì vậy nội dung quản lý này được đánh giá mức thực hiện đạt kết quả mức khá.
*Kết luận
Tổng mức trung bình chung nội dung quản lý hoạt động học tập trên lớp với mức độ thực hiện là 2.44 được đánh giá ở mức rất thường xuyên, ở mức độ của kết quả thực hiện là 2.36 đánh giá thực hiện rất tốt. Từ kết quả khảo sát cho thấy rằng GV và SV thực hiện nội dung quản lý hoạt động học tập trên lớp đạt kết quả cao ở nhiều nội dung. SV ngành GDTH thực hiện quản lý hoạt động học tập theo chương trình đào tạo rất tốt, có số lượng SV chủ động đến lớp rất thường xuyên, tích cực tham gia trình bày, nêu ra ý kiến với các bài tập thảo luận nhóm khi học tập trên lớp. Cụ thể SV cho biết: “Sau khi GV đưa ra câu hỏi thảo luận, nhóm trưởng sẽ tập hợp các thành viên, đọc lại câu hỏi đầy đủ và hỏi ý kiến của từng bạn, tổng hợp các ý kiến cuối cùng hỏi các thành viên có đồng ý với câu trả lời này chưa”, làm cơ sở cho GV đánh giá năng lực và phẩm chất của SV sau một giai đoạn học tập. Khâu quản lý tốt các nội dung học tập trên lớp sẽ tạo cơ hội học tập thuận lợi nhất đến SV ngành GDTH, đáp ứng được mục tiêu đặt ra theo nhu cầu của xã hội.
Kết quả kiểm nghiệm các chỉ số thống kê ở đối tượng SV cho thấy thang đo trên có độ tin cậy tương đối cao. Phần mức độ thực hiện có chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.756. Phần kết quả thực hiện chỉ số Cronbach’s Alpha cao hơn là 0.753. Các chỉ số trên cho biết bảng khảo sát trên hoàn toàn có thể tin cậy được. Hệ số tương quan Preason giữa mức độ thực hiện với kết quả thực hiện là 0.997. Mối liên hệ tương quan rất cao và mức độ tin cậy của mối tương quan lên đến 99% (**).
2.4.2.3 Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp (mục tiêu 1.4.3)
Học tập NGLL giúp SV củng cố lại kiến thức đã học trên lớp đồng thời cơ hội cho SV tự do sáng tạo tư duy vấn đề dựa trên nền kiến thức cơ bản sẳn có. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp vì vậy mà cũng được chú trọng và là một trong những nội dung quản lý hoạt động học tập của SV. Cụ thể người nghiên cứu có một vài nhận xét về số liệu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập NGLL ở bảng 2.12 như sau:
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | |
Hỗ trợ, giám sát thời gian học tập NGLL | 1.98 | 0.667 | 8 | 1.94 | 0.679 | 8 |
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | |
Cố vấn học tập quan tâm hoạt động học tập NGLL | 2.07 | 0.748 | 7 | 2.06 | 0.742 | 6 |
GV định hướng nội dung học tập NGLL | 2.12 | 0.725 | 5 | 2.05 | 0.727 | 7 |
Chỉ đạo của trường về thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập NGLL | 2.15 | 0.671 | 4 | 2.07 | 0.671 | 5 |
Hướng dẫn sử dụng công cụ, phương tiện học tập NGLL | 2.09 | 0.683 | 6 | 2.09 | 0.672 | 4 |
Chương trình, kế hoạch thực tế, thực tập | 2.17 | 0.659 | 3 | 2.12 | 0.660 | 3 |
GV quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện thực tế, thực tập | 2.30 | 0.667 | 2 | 2.27 | 0.678 | 2 |
GV kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập của SV | 2.38 | 0.623 | 1 | 2.31 | 0.649 | 1 |
Trung bình chung | 2.16 | 2.11 | ||||
Đánh giá | Thường xuyên | Khá | ||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach'Alpha) | 0.831 | 0.834 | ||||
Tương quan Preason | 0.974** |
Một (*) Độ tin cậy 95% Hai (**) Độ tin cậy 99%
* Phần mức độ thực hiện
GV kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập của SV với mức trung bình 2.38 nội dung được đánh giá cao nhất, có thể khẳng định rằng hoạt động thực tế thực tập là nội dung học tập NGLL được quan tâm thực hiện nhất. Vì vậy công tác quản lý KTĐG thực tập được GV SV thực hiện theo đúng quy định, nhằm mục đích thu thập thông tin về thực hiện hoạt động học tập ở cơ sở thực tập vừa tạo cơ hội cho SV trải nghiệm thực tế HS tiểu học bên cạnh đó vận dụng kiến thức đã học vào xử lý các tình huống tại trường tiểu học. Do đó nội dung này được đánh giá thực hiện ở mức rất thường xuyên. GV quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện thực tế, thực tập với mức trung bình 2.30 xếp hạng 2, trong quá trình thực tế, thực tập SV sẽ gặp trỡ ngại ban đầu vì kinh nghiệm của SV chưa nhiều vì vậy mà sự quan tâm, hỗ trợ của GV là sự cần thiết cũng cố niềm tin với nghề giáo dục, do đó nội dung được đánh giá thực hiện rất thường xuyên. Chương trình, kế hoạch thực tế, thực tập với mức trung bình 2.17 xếp hạng 3, trước khi thực tế thực tập tại cơ sở giáo dục SV cần phải lập kế hoạch chi tiết về các công việc sẽ thực hiện trong thời gian thực tập tại trường sau đó trình đến GV hướng dẫn xem xét, đánh giá, chỉnh sửa, bằng cách này SV được rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch học tập GV có thể đánh giá trực tiếp từng SV khi học tập NGLL, do đó nội dung này được đánh giá thực hiện thường xuyên. Chỉ đạo của trường về thực hiện công tác quản lý hoạt động