1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một trong những biện pháp hiệu quả nhất, quan trọng nhất để nâng cao vị thế của các NHTM là nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng.
Lý do quan trọng nhất của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bản thân ngân hàng chính là chất lượng cho vay sẽ quyết định đến việc tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng cho vay của Ngân hàng có tốt thì khả năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng mới cao, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, tạo thêm đuợc nhiều vốn từ việc quay vòng vốn vay tốt, tạo thêm nhiều sản phẩm để phục vụ được thêm nhiều đối tượng khác nhau. Chất lượng cho vay Ngân hàng tốt sẽ giảm chi ph nghiệp vụ, chi ph thiệt hại, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó tạo ra uy t n, thế mạnh và vị thế cho ngân hàng trong thị trường. Chính vì những lý do trên mà các NHTM luôn luôn phải quan tâm để làm sao nâng cao được chất lượng cho vay của mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng cho vay, các chỉ tiêu định t nh được phản ánh qua việc đánh giá nội dung của quy định, quy trình, thủ tục cho vay, qua mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Thứ nhất: Sự hài lòng của khách hàng về cơ sở vật chất, cách thức phục vụ của ngân hàng. Ngân hàng cần tạo được ấn tượng thiện cảm trong lòng khách hàng, mang tới cho doanh nghiệp cảm giác an tâm khi đến giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng phải có bảo vệ, có bãi gửi xe, nhân viên cư xử lịch sự, đón tiếp niềm nở, tận tình, chu đáo, cơ sở vật chất hiện đại, thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng,...Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc, trang phục nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ quan hệ khách hàng cũng như uy t n, vị thế của ngân hàng trong mắt khách hàng cũng là một yếu tố tác động góp phần tạo nên chất lượng cho vay cho ngân hàng.
Thứ hai: Sự thỏa mãn của doanh nghiệp nhỏ và vừa về các sản phẩm của ngân hàng. Ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu đánh giá thị trường nhằm có những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thêm các sản phẩm dịch vụ mới đảm bảo tính cạnh tranh, cùng với đó thực hiện đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, nhằm cung cấp các giao dịch cho khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, ch nh xác. Để ứng dụng được khoa học công nghệ mới, cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình độ và kỹ thuật nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công nghệ hiện đại sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba: Sự tuân thủ về quy định, quy trình, thủ tục cho vay, cam kết chất lượng, các văn bản pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng. NHTM khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình đều phải tuân theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đồng thời các NHTM cũng phải tuân thủ các quy định, quy trình, thủ tục cho vay nội bộ của ch nh mình. Các văn bản này được thiết lập nhằm phòng chống và hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của các NHTM và hiệu quả hoạt động cho vay nói riêng. Việc này càng đặc biệt quan trọng đối với hoạt động cho vay các DNNVV, vì cho vay đối tượng này ẩn chứa nhiều rủi ro.
Đặc biệt là cam kết về chất lượng cho vay của NHTM được công bố công khai cho khách hàng như về thời gian cho vay, thủ tục quy trình cho vay, giá cả các sản phầm dịch vụ có ổn định và phù hợp với xu thế diễn biến của thị trường chung.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Số lượng khách hàng, dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ DNNVV
Số lượng khách hàng cho vay DNNVV là số khách hàng hiện hữu tại một thời điểm xác định.
Dư nợ cho vay DNNVV là chỉ tiêu phản ánh ngân hàng hiện đang cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản ngân hàng phải thu về. Dư nợ bao gồm dư nợ bình quân trong một khoảng thời gian và dư nợ xác định tại một thời điểm nhất định.
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn vay mà ngân hàng
cung ứng cho nhóm khách hàng DNNVV nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp..
Doanh số thu nợ là tổng số tiền ngân hàng đã thu nợ từ khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV
Tỷ trọng dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng DNNVV sử dụng của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, con số này mà tăng trưởng đều và ổn định qua các năm chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay DNNVV được nâng cao, tình hình hoạt động của ngân hàng tiến triển tốt.
Cùng chỉ tiêu dư nợ cho vay, các ngân hàng thương mại còn sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV khi xem xét đến chất lượng cho vay đối với DNNVV.
= | Dư nợ cho vay DNNVV | ×100% |
Tổng dư nợ |
Có thể bạn quan tâm!
- Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 2
- Tổng Quan Về Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Hình Thức Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Một Số Chi Nhánh Ngân Hàng
- Tổng Quan Về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phẩn Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu này là một số tương đối, cho biết trong tổng dư nợ của ngân hàng thì hoạt động cho vay DNNVV đóng góp bao nhiêu.
c. Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay DNNVV
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
= | Tổng nợ quá hạn cho vay DNNVV | ×100% |
Tổng dư nợ |
Việc phân loại nợ được thực hiện theo quy định tại từng quốc gia, thông thường các khoản nợ của NHTM được chia thành 05 nhóm sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Như vậy, chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện các khoản nợ của ngân hàng không được thu hồi đúng hạn càng cao, vốn vay bị doanh nghiệp chiếm dụng càng lớn, rủi ro của các khoản vay cao dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thể hiện các khoản vay có tỷ lệ rủi ro thấp, khả năng các khoản vay không được hoàn trả thấp, ngân hàng thương mại thu hồi được nợ gốc và lãi từ khoản vay đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn.
Để phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn thì phải có cái nhìn đúng đắn về nợ quá hạn, đặc biệt là không nên che dấu nợ quá hạn dưới bất cứ hình thức nào. Có như vậy, mới tìm ra được những phương thuốc hữu hiệu để điều trị nó. Đánh giá đúng thực chất nợ quá hạn và khả năng tiềm ẩn nợ quá hạn sẽ giúp hạn chế được nó.
- Nợ xấu: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
= | Tổng nợ xấu cho vay DNNVV | ×100% |
Tổng dư nợ cho vay DNNVV |
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại. Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng cho vay của ngân hàng càng cao và ngược lại. Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu < 3% là chấp nhận được.
d. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) t nh theo đơn vị phần tram (%) và được xác định bằng công thức:
= | Vốn cấp I + Vốn cấp II | ×100% |
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro |
Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại. Hệ số CAR là thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn hoạt động của ngân hàng, được các chuyên gia đầu ngành
trong lĩnh vực ngân hàng thuộc Ủy ban Basel dày công xây dựng và phát triển. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hiện tại đang yêu cầu ở mức 8% theo Hiệp ước Basel.
e. Chỉ tiêu mức sinh lời từ cho vay DNNVV
Tỷ lệ sinh lời từ cho vay DNNVV | = | Lợi nhuận từ cho vay DNNVV | ×100% |
Dư nợ bình quân cho vay NNVV |
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và cao nhất mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới. Vì vậy, lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNNVV phản ánh cơ bản hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV. Lợi nhuận được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ các khoản cho vay DNNVV. Tỷ lệ sinh lời càng cao chứng tỏ khoản cho vay đó càng có hiệu quả.
= | Thu nhập từ cho vay DNNVV | ×100% |
Tổng thu nhập của ngân hàng |
Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay giúp NHTM nhận biết được khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay DNNVV trong tổng thu nhập của ngân hàng, từ đó đánh giá được tình hình cho vay và giúp NHTM có những biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay.
f. Hiệu suất sử dụng vốn trong cho vay DNNVV
Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng trong hoạt động của ngân hàng.
= | Tổng dư nợ cho vay DNNVV | ×100% |
Tổng nguồn vốn huy động |
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị huy động vốn thì có bao nhiêu được sử dụng cho vay trực tiếp khách hàng. Vì cho vay là hạng mục sinh lời chủ yếu, nên hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Trên đây là các chỉ tiêu về mặt định t nh và định lượng để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV tại NHTM. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ, liên
quan với nhau, từ số liệu của chỉ tiêu này để tính toán chỉ tiêu kia. Vì thế khi đánh giá tổng quát về chất lượng hoạt động cho vay chung của một ngân hàng và đối với DNNVV nói riêng, cần xem xét tổng thể các yếu tố này trong điều kiện kinh tế cụ thể tại từng thời điểm để đưa ra những kết luận, đánh giá hợp lý.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay chịu tác động của các nhân tố từ trong nội tại chính ngân hàng, bao gồm:
a) Tình hình huy động vốn
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Vốn huy động càng lớn, NHTM càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu một ngân hàng không có được sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và dư nợ cho vay đồng thời không dự kiến, chuẩn bị được nguồn bù đắp phù hợp, kịp thời thì rủi ro thanh khoản sẽ rất dễ xảy ra. Nguồn vốn dồi dào cũng tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các hoạt động của NHTM.
b) Chính sách và quy trình cho vay
Chính sách cho vay bao gồm các ch nh sách về khách hàng, ch nh sách về quy mô và giới hạn cho vay, ch nh sách lãi suất và ph suất t n dụng, bảo đảm tiền vay,... Trong đó, nhân tố tiên quyết và quan trọng nhất tác động đến hoạt động cho vay đối với DNNVV là định hướng cho vay, thiện ch cho vay của NHTM và điều đó thể hiện rõ nhất ở các văn bản hướng dẫn về ch nh sách cho vay, định hướng cho vay của NHTM.
Quy định, quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu tìm kiếm khách hàng, thẩm định và quyết định cho vay, giải ngân vốn cho vay, quá trình quản lý kiểm tra giám sát khoản vốn cho vay đến khi thu hồi đầy đủ các khoản nợ. Quy trình cho vay khoa học, rõ ràng
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Thủ tục vay đơn giản, rõ ràng giúp thu hút được nhiều khách hàng từ đó mở rộng được quy mô cho vay. Hơn thế nữa, thủ tục đơn giản, rõ ràng giúp việc quản lý khoản vay dễ dàng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
c) Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ quan hệ khách hàng – người tham gia trực tiếp vào tất cả các khâu của quy trình cho vay, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Bên cạnh đó, chất lượng của đội ngủ quản lý cũng rất quan trọng, đây là những người đưa ra định hướng cho các hoạt động kinh doanh và là người đưa ra quyết định cuối cùng cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Có thể nói con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng, vì vậy việc tuyển chọn cán bộ quan hệ khách hàng cần phải được tiến hành một cách kỹ lưỡng, đảm bảo có cả đức lẫn tài, phát huy thế mạnh của từng cán bộ trong việc đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của NHTM, đồng thời nhằm ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các hoạt động cho vay, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
d) Điều kiện về cơ sở vật chất
Chất lượng của cơ sở vật chất cũng rất quan trọng để hỗ trợ cho công tác thẩm định cho vay và công tác quản lý. Cơ sở vật chất gồm hệ thống máy móc trang thiết bị, phương tiện làm việc, các chương trình hệ thống quản lý. Các NHTM cần phải trang bị hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, đáp ứng đầy đủ năng lực về máy móc thiết bị để có thể vận hành trơn tru các phần mềm, hệ thống quản lý, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh.
e) Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là cơ sở, yếu tố cơ bản để phục vụ cho công tác thẩm định nhằm đưa ra các quyết định cho vay của ngân hàng. Thông tin tín dụng giúp ngân
hàng theo dõi, quản lý các khoản tín dụng, thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, hạn chế những tổn thất cho ngân hàng.
Thông tin tín dụng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: từ cơ sở dữ liệu của nội bộ ngân hàng, từ báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn; từ Trung tâm thông tin tín dụng; thông qua các trung tâm tư vấn về tài chính ngân hàng hay thông qua các mối quan hệ làm ăn của khách hàng. Thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, bao quát là cơ sở để ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình.
f) Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp ban lãnh đạo ngân hàng có các thông tin về tình hình hoạt động cho vay của các đơn vị trong hệ thống có phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách mà ngân hàng đưa ra hay không. Đây là hoạt động mang t nh thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ góp phần đảm bảo cho hoạt động cho vay đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy định cũng như quy trình cho vay.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế sai sót của cán bộ nhân viên ngân hàng. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay của mình.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
a) Các nhân tố vĩ mô Môi trường kinh tế
T nh ổn định hay bất ổn định về tình hình kinh tế và ch nh sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến hoạt động cho vay của NHTM. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên là cơ hội tốt cho việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu được lợi nhuận cao, doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, do đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng được