của từng nhóm nhân tố đến sự động lực làm việc của nhân viên ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình. Mô hình hồi quy áp dụng là mô hình hồi quy đa biến (mô hình hồi quy bội). Trong mô hình phân tích hồi quy, biến phụ thuộc là biến “Động lực làm việc” (Y), các biến độc lập là các nhân tố được rút trích ra từ các biến quan sát từ phân tích nhân tố EFA gồm: Môi trường và không khí làm việc (MTKK), Lương và phúc lợi (LPL), Hứng thú trong công việc (HT), Đặc điểm và cách bố trí công việc (CV), Cơ hội đào tạo và phát triển (PT). Mô hình hồi quy như sau:
Y = β0 + β1MTKK+ β2LPL + β3 HT+ β4 CV+ β5 PT
Trong đó:
Y: Động lực làm việc của nhân viên ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình. MTKK: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là Môi trường và không khí làm việc. LPL: Giá trị của biến độc lập thứ hai là Lương và phúc lợi.
HT: Giá trị của biến độc lập thứ ba là Hứng thú trong công việc
CV: Giá trị của biến độc lập thứ tư là Đặc điểm và cách bố trí công việc. PT: Giá trị của biến độc lập thứ năm là Cơ hội đào tạo và phát triển.
Các giả thuyết:
H0: Các nhân tố ảnh hưởng không ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên.
H1: Nhân tố “MTKK” có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. H2: Nhân tố “LPL” có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên.
H3: Nhân tố “HT” có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. H4: Nhân tố “CV” có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. H5: Nhân tố “PT” có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.14: Tóm tắt mô hình
R bình R bình phương Ước lượng độ Durbin-
Mô hình R
phương
hiệu chỉnh
lệch chuẩn
watson
5 0,906 0,822 0,815 0,377 1,240
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua giá trị R2 hiệu chỉnh.Kết quả ở bảng trên cho thấy, mô hình 5 biến độc lập có giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,815. Như vậy độ phù hợp của mô hình là 81,5%. Hay nói cách khác, 81,5% biến thiên của biến “Sự gán kết” được giải thích bởi 5 biến quan sát trên, còn lại là do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Để kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định độ phù hợp của mô hình.
- Kiểm định độ phù hợp mô hình
Giả thuyết H0 đặt ra đó là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5=0
Giả thuyết H1 đặt ra đó là: tồn tại βi#0
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA. Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị Sig rất nhỏ (= 0,000) cho phép bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%. Vậy mô hình hồi quy được xem là phù hợp so với tổng thể.
Bảng 2.15: Kiểm định độ phù hợp mô hình
Mô hình Tổng
bình phương
Df Trung bình bình F Sig.
phương
Hồi quy | 94,353 | 5 | 18,871 | 132,680 0,000 | |
Số dư | 20,481 | 144 | 0,142 | ||
Tổng | 114,833 | 149 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiền Lương Bình Quân Tháng Của Cbnv Ngân Hàng Tmcp Quân Đội
- Tỷ Lệ Trích Các Loại Bảo Hiểm Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Quảng Bình
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Các Nhân Tố Liên Quan Đến Việc Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Quảng Bình
- Đặc Điểm Công Việc Và Cách Bố Trí Công Việc Cho Nhân Viên
- Các Hình Thức Đề Xuất Sau Khi Đánh Giá Nhân Sự
- Phân Công, Sắp Xếp Công Việc Hợp Lý
Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
- Kiểm tra đa cộng tuyến
Bảng 2.16: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Độ chấp nhận | Hệ số phóng đại phương sai | ||
(Hằng số) | |||
Năng lực phục vụ CCT | 0,362 | 2,765 | |
Thực hiện TTHC | 0,527 | 1,898 | |
Kết quả giải quyết công việc | 0,682 | 1,465 | |
Tiếp cận thông tin | 0,830 | 1,205 | |
Thanh kiểm tra | 0,460 | 2,173 |
Mô hình Đo lường đa cộng tuyến
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến vì không có giá trị VIF lớn hơn hay bằng 10.
- Mô hình hồi quy
Tiến hành chạy hồi quy, mô hình hồi quy có kết quả như sau:
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số Hệ số hồi quy chưa hồi quy
Mô hình
chuẩn hoá
B
Độ lệch chuẩn
chuẩn
hoá T Sig.
Beta
5 (Hằng số) -0,057 0,161 -0,355 0,723
LPL (Lương và phúc lợi) 0,299 0,054 0,325 5,547 0,000
PT (Cơ hội đào tạo và phát
triển)
HT (Hứng thú trong công việc)
MTKK (Môi trường và không khí làm việc)
CV (Đặc điểm và cách bố trí công việc)
0,320 0,052 0,300 6,179 0,000
0,175 0,033 0,225 5,283 0,000
0,211 0,040 0,205 5,297 0,000
0,114 0,043 0,137 2,649 0,009
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Từ bảng kết quả trên cho ta thấy: giá trị Sig của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05. Do đó, có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều có tác động đến động lực làm việc của nhân viên đang công tác tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình. Tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến động lực làm việccủa các nhân viên do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương.
Phương trình hồi quy tổng quát của mô hình được viết lại như sau:
Y = 0,205MTKK+ 0,325LPL + 0,225HT+ 0,137CV+ 0,3000PT
Từ mô hình hổi quy cho thấy, tất cả 5 nhân tố đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Động lực làm việc”.Và bất cứ một sự thay đổi nào của một trong 5 nhân tố trên đều có thể tạo nên sự thay đổi đối với động lực làm việccủa nhân viên tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình. Khi “Môi trường và không khí làm việc” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho “Động lực làm việc” của nhân viên cũng biến động cùng chiều 0,205 đơn vị. Đối với “Lương và phúc lợi” có hệ số β2 = 0,325 cũng có nghĩa là nhân tố này thay đổi 1 đơn vị thì “Động lực làm việc” của nhân viên cũng thay đổi cùng chiều 0,325 đơn vị. Tương tự đối với các biến còn lại (trong trường hợp các nhân tố còn lại không đổi).
Thông qua các hệ số hồi quy chuẩn hoá, ta biết được mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng lên biến phụ thuộc. Cụ thể biến “Lương và phúc lợi” có hệ số hồi quy chuẩn hóa cao nhất, tức là biến này ảnh hưởng nhiều nhất đến “Động lực làm việc” trong tất cả các biến. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn hiện nay. Tiếp theo sau đó lần lượt là “Cơ hội đào tạo và phát triển”, “Hứng thú trong công việc” và “Môi trường và không khí làm việc”. Cuối cùng, nhân tố “Đặc điểm và cách bố trí công việc” có tác động yếu nhất đến động lực làm việccủa nhân viên với tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình.
2.3.4. Đánh giá của nhân viên vềcác nhân tố tạo động lực cho người lao động tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình
2.3.4.1. Môi trường và không khí làm việc
Sau khi hỏi về thực trạng môi trường và không khí làm việc tại ngân hàng TMCP
Quân đội Quảng Bình kết quả thu được như sau:
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá của nhân viên về môi trường và không khí làm việc
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig | |
MTKK1: Không khí nơi làm việc thông thoáng | 3,03 | 3,00 | 0,656 |
MTKK2: Không gian làm việc thoải mái | 3,07 | 3,00 | 0,342 |
MTKK3: Trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ | 3,40 | 3,00 | 0,000 |
MTKK4: Được đồng nghiệp chia sể kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc | 3,00 | 3,00 | 1,000 |
MTKK5: Đồng nghiệp luôn có thái độ cởi mở, thân thiện, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau | 3,03 | 3,00 | 0,610 |
MTKK6: Lãnh đạo làm việc chuyên nghiệp và uy tín | 3,53 | 3,00 | 0,000 |
MTKK7: Lãnh đạo quan tâm đến đời sống và nguyên vọng của nhân viên | 3,60 | 3,00 | 0,000 |
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
- Đối với nhận định MTKK1 (Không khí nơi làm việc thông thoáng): Tiến hành kiểm định giá trị trung bình ở độ tin cậy 95% với giá trị kiểm định 3,00 được giá trị Sig
=0,656 (>0,05). Giá trị trung bình của nhận định MTKK1 đạt 3,03 . Do đó, nhận định “Không khí nơi làm việc thông thoáng” chỉ được đánh giá ở mức bình thường dưới nhận định của nhân viên đang công tác tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình.
- Đối với nhận định MTKK2 (Không gian làm việc thoải mái): Cũng tiến hành kiểm định-test với giá trị kiểm định 3,00 ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig = 0,342 (>0,05). Giá trị trung bình của nhận định đạt 3,07. Do đó, đối với nhận định “Không gian làm việc thoải mái” đa số nhân viên ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình đánh giá ở mức bình thường.
- Đối với nhận định MTKK4(Được đồng nghiệp chia sể kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc): Cũng tiến hành kiểm định-test ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig = 1,000 (>0,05). Giá trị trung bình nhận định bằng 3,00 ngang bằng với giá trị
kiểm định nên đối với nhận định này nhân viên ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình đánh giá ở mức bình thường. Như vậy, việc chia sẻ kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc giữa các lao động còn kha hạn chế. Nguyên nhân là do sự canh tranh giữa nhân viên trong công việc là một phần là do khối lượng công việc tại ngân hàng khá lớn khi mà số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng trong thời gian vừa qua.
- Đối với nhận định MTKK5(Đồng nghiệp luôn có thái độ cởi mở, thân thiện, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau): Cũng tiến hành kiểm định-test với giá trị kiểm định 3,00 ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig = 0,610 (>0,05). Giá trị trung bình nhận định đạt 3,03. Do đó, đối với nhận định “Đồng nghiệp luôn có thái độ cởi mở, thân thiện, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau” nhân viên tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình cũng chỉ nhận định ở mức bình thường. thực tế cho thấy tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình tồn tại khá nhiều mối quan hệ phức tạp do tình trạng con ông cháu cha trong doanh nghiệp, việc các phòng ban có sự chia rẽ và chức thực sự đoàn kết cũng diễn ra khá phổ biến.
Đối với các nhận định MTKK3 (Trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ), MTKK6 (Lãnh đạo làm việc chuyên nghiệp và uy tín), MTKK7 (Lãnh đạo quan tâm đến đời sống và nguyên vọng của nhân viên): Cũng tiến hành kiểm định-test ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig = 0,000 (<0,05). Giá trị trung bình các nhận định lần lượt là 3,40, 3,53, 3,60 và đều lớn hơn giá trị kiểm định 3,00. Do đó, các ngân hàng có trang thiết bị làm việc được trang bị đầy đủ, như máy in, may đếm tiền, máy tính cá nhân,… Bên cạnh đó, Lãnh đạo đơn vị được đánh gia là làm việc chuyên nghiệp, uy tín và thường xuyên quan tâm đến đời sống và nguyên vọng của nhân viên
2.3.4.2. Lương và phúc lợi
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá của nhân viên về lương và phúc lợi tại ngân hàng
TMCP Quân đội Quảng Bình
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig | |||||||||
LPL1: Mức lương hợp lý | 3,10 | 3,00 | 0,229 | ||||||||
LPL2: Mức thưởng của ngân hàng là hợp lý | 2,97 | 3,00 | 0,668 | ||||||||
LPL3: Thu nhập tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình mang tính cạnh tranh so với những nơi khác | 3,10 | 3,00 | 0,258 | ||||||||
LPL4: việc | Thu | nhập | tương | xứng | với | năng | lực | làm | 2,93 | 3,00 | 0,382 |
LPL5: Các khoản thưởng vào dịp lễ ổn định | 3,50 | 3,00 | 0,000 | ||||||||
LPL6: Các chính sách BHYT, BHXH, … được thực hiện đầy đủ | 3,67 | 3,00 | 0,000 |
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
- Đối với nhận định LPL1 (Mức lương hợp lý), LPL2 (Mức thưởng của ngân hàng là hợp lý), LPL3 (Thu nhập tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình mang tính cạnh tranh so với những nơi khác) và LPL4 (Thu nhập tương xứng với năng lực làm việc): Tiến hành kiểm định giá trị trung bình với mức kiểm định 3,00 ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig đều lớn hơn 0,05. Do đó, nhận định “Cách trả lương thuận tiện”, “Cách thức phân phối thu nhập tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình công bằng”, “Thu nhập tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình mang tính cạnh tranh so với những nơi khác” và “Thu nhập tương xứng với năng lực làm việc” chỉ được nhân viên đánh giá ở mức bình thường.
- Đối với nhận định LPL5 (Các khoản thưởng vào dịp lễ ổn định) và LPL6 (Các chính sách BHYT, BHXH, … được thực hiện đầy đủ): Tiến hành kiểm định giá trị trung bình với mức kiểm định 3,00 ở độ tin cậy 95% được giá trị Sig đều bằng 0,000 (<0,05). Giá trị trung bình của nhận định lần lượt đạt 3,50 và 3,67 lớn hơn giá trị kiểm định. Do đó, nhân viên tại ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình đồng ý với việc các
khoản thưởng vào dịp lễ là ổn định và các chính sách BHYT, BHXH,... đều được thực hiện đầy đủ.
2.3.4.3. Sự hứng thú trong công việc
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của nhân viên về sự hứng thú trong công việc tại
ngân hàng TMCP Quân đội Quảng Bình
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig | |
HT1: Công việc thú vị, nhiều thử thách | 3,37 | 3,00 | 0,000 |
HT2: Mức độ căng thăng trong công việc không quá cao | 2,97 | 3,00 | 0,734 |
HT3: Mức độ quan trong công việc của anh/chị so với tổng thể cao | 3,20 | 3,00 | 0,043 |
HT4: Anh/chị cảm thấy công việc phù hợp với điều kiện riêng của mình (hoàn cảnh gia đình, tình hình sức khỏe,…) | 3,23 | 3,00 | 0,014 |
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
- Đối với nhận định HT1 (Công việc thú vị, nhiều thử thách): Sau khi kiểm định giá trị trung bình ở độ tin cậy 95% với mức độ kiểm định 3,00 được giá trị Sig = 0,000 (<0,05). Giá trị trung bình của nhận định đạt 3,37 lớn hơn giá trị kiểm định. Như vậy, có nhân viên tại ngân hàng đồng ý với nhận định công việc tại ngân hàng là thú vị và nhiều thử thách.
- Đối với nhận định HT2 (Mức độ căng thăng trong công việc không quá cao): Sau khi kiểm định giá trị trung bình ở độ tin cậy 95% với mức độ kiểm định 3,00 được giá trị Sig = 0,734 (>0,05). Giá trị trung bình của nhận định đạt 2,97. Do đó, mức độ căng thăng trong công việc không quá cao chỉ được được đánh giá ở mức bình thường đối với nhân viên tại đây.
- Đối với nhận định HT3 (Mức độ quan trong công việc của anh/chị so với tổng thể cao): Sau khi kiểm định giá trị trung bình ở độ tin cậy 95% với mức độ kiểm định 3,00 được giá trị Sig = 0,043 (<0,05). Thêm vào đó, giá trị trung bình của nhận định