4.4.3.3 Yếu tố thứ ba
Gồm 4 biến quan sát: NL1, NL2, NL3, NL5. Các biến quan sát trong yếu tố này thuộc về khả năng đáp ứng yêu cầu của du khách khi đi du lịch tại tỉnh Phú Yên. Vì vậy, tên của yếu tố này là “Năng lực phục vụ” không thay đổi so với lần kiểm định thứ hai nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.4.3.4 Yếu tố thứ tư
Gồm 6 biến quan sát: AN1, AN2, AN3, AN4, AN5, AN6. Các biến quan sát trong yếu tố này thuộc về an ninh trật tự tại các điểm du lịch tại tỉnh Phú Yên. Vì vậy, tên của yếu tố này là “An ninh trật tự” không thay đổi so với lần kiểm định đầu nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.4.3.5 Yếu tố thứ năm
Gồm 6 biến quan sát: HD1, HD2, HD3, HD4, HD5, HD6. Các biến quan sát trong yếu tố này thuộc về các hoạt động du lịch, giải trí dành cho du khách tại tỉnh Phú Yên. Vì vậy, tên của yếu tố này là “Hoạt động du lịch và giải trí” không thay đổi so với lần kiểm định đầu nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.5 Xây dựng mô hình hồi quy
Phần phân tích này nhằm xây dựng mô hình, xác định mối quan hệ giữa mức độ cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch với các yếu tố, cũng như khẳng định tầm quan trọng của từng yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ du lịch.
Việc phân tích hồi quy sẽ cho thấy sự thích hợp của mô hình đề xuất trong hoàn cảnh nghiên cứu cụ thể tại địa phương và tìm ra mô hình thích hợp nhất để giải thích mức độ ảnh hưởng giữa các yếu tố đến chất lượng dịch vụ du lịch. Đó là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ du lịch được hợp lý.
4.5.1 Phân tích hệ số tương quan Pearson
Để xem xét mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa từng biến độc lập với nhau, cũng như mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích hệ số tương quan (Pearson Correlation) như sau:
Kết quả của ma trận hệ số tương quan được trình bày ở bảng 4.18 cho thấy:
- Hệ số tương quan lớn nhất giữa các biến độc lập là 0,395 (tương quan giữa yếu tố Cơ sở vật chất và An ninh trật tự), hệ số tương quan nhỏ nhất giữa các biến độc lập là 0,128 (tương quan giữa yếu tố Môi trường du lịch và Năng lực phục vụ).
- Hệ số tương quan lớn nhất giữa các yếu tố thành phần với biến phụ thuộc cảm nhận của du khách là 0,550 (tương quan giữa biến độc lập Môi trường du lịch với biến phụ thuộc Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch) và hệ số tương quan nhỏ nhất là 0,402 (mối tương quan giữa biến độc lập Năng lực phục vụ với biến phụ thuộc Cảm nhận của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch).
Bảng 4.18 Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Y | MT | HD | NL | CS | AN | ||
Y | 1,000 | 0,550 | 0,477 | 0,402 | 0,537 | 0,455 | |
MT | 0,550 | 1,000 | 0,221 | 0,128 | 0,262 | 0,346 | |
Hệ số tương quan | HD | 0,477 | 0,221 | 1,000 | 0,136 | 0,303 | 0,277 |
NL | 0,402 | 0,128 | 0,136 | 1,000 | ,203 | 0,164 | |
CS | 0,537 | 0,262 | 0,303 | 0,203 | 1,000 | 0,395 | |
AN | 0,455 | 0,346 | 0,277 | 0,164 | 0,395 | 1,000 | |
Y | , | ,000 | ,000 | ,000 | ,000 | ,000 | |
MT | ,000 | , | ,000 | ,013 | ,000 | ,000 | |
Sig. (1- tailed) | HD | ,000 | ,000 | , | ,009 | ,000 | ,000 |
NL | ,000 | ,013 | ,009 | , | ,000 | ,002 | |
CS | ,000 | ,000 | ,000 | ,000 | , | ,000 | |
AN | ,000 | ,000 | ,000 | ,002 | ,000 | , | |
Y | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | |
MT | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | |
N | HD | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 |
NL | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | |
CS | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | |
AN | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 | 302 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên
- Hệ Số Cronbach’S Alpha Của Thang Đo “Môi Trường Du Lịch”
- Tổng Hợp Các Biến Quan Sát Sau Khi Phân Tích Hệ Số Cronbach’S Alpha
- Mô Hình Chính Thức Điều Chỉnh Về Cảm Nhận Của Khách Du Lịch Về Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên
- Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Cảm Nhận Về Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên
- Theo Anh/ Chị, Ngoài Các Yếu Tố Trên Còn Có Các Yếu Tố Nào Khác Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Tỉnh Phú Yên? Mức Độ Quan Trọng Như
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Như vậy, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều lớn hơn 0 và tương quan cùng chiều với biến phụ thuộc, nghĩa là có tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc Cảm nhận của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên với các biến độc lập: Môi trường du lịch (MT), Cơ sở vật chất (CS), An ninh trật tự (AN), Năng lực phục vụ (NL) và Hoạt động du lịch và giải trí (HD).
4.5.2 Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình
Căn cứ vào mô hình hiệu chỉnh sau các bước phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hệ số tương quan Pearson, ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội gồm 6 biến thành phần, trong đó có 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc như sau:
Y = β0 + β1*MT + β2*CS + β3*NL + β4*AN + β5*HD
Trong đó: - β0, β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
- MT, CS, NL, AN, HD được giải thích qua bảng 4.19
Bảng 4.19 Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy
Biến quan sát | ||
Ký hiệu | Tên nhân tố | |
MT | Môi trường du lịch | MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6 |
CS | Cơ sở vật chất | CS1, CS2, CS3, CS4, CS6 |
NL | Năng lực phục vụ | NL1, NL2, NL3, NL5 |
AN | Anh ninh trật tự | AN1, AN2, AN3, AN4, AN5, AN6 |
HD | Hoạt động du lịch và giải trí | HD1, HD2, HD3, HD4, HD5, HD6 |
Y | Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên | Y1, Y2, Y3, Y4 |
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu đã được xử lý)
Ta có kết quả hồi quy sau khi đưa cùng lúc tất cả các biến vào phân tích hồi quy tuyến tính.
Bảng 4.20 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Mô hình | Hệ số R | Hệ số R2 | Hệ số R2 – hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Thống kê thay đổi | Hệ số Durbin- Watson | ||||
Hệ số R2 sau khi đổi | Hệ số F khi đổi | Bậc tự do 1 | Bậc tự do 2 | Hệ số Sig. F sau khi đổi | ||||||
1 | 0,783a | 0,612 | 0,606 | 0,36316 | 0,612 | 93,518 | 5 | 296a | 0,000 | 1,721 |
a. Biến độc lập: (Hằng số), MT, CS, NL, AN, HD
b. Biến phụ thuộc: Y
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Bảng 4.20 cho thấy:
- Giá trị hệ số R = 0,783 ( > 0,5) nên đây là mô hình thích hợp để đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
- Giá trị hệ số R2 = 0,612 và R2 đã điều chỉnh = 0,606 cho thấy 60,6% chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên sẽ được giải thích bởi 5 yếu tố: Môi trường du lịch, Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ, An ninh trật tự và Hoạt động du lịch và giải trí đã được đưa vào mô hình.
Để xem xét độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, ta cần giá trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA. Kết quả này sẽ cho biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay không.
Bảng 4.21 Phân tích phương sai ANOVAb
Tổng bình phương | Bậc tự do | Trung bình bình phương | F | Sig. | ||
1 | Hồi quy Phần dư Tổng | 61,667 39,037 100,704 | 5 296 301 | 12,333 0,132 | 93,518 | 0,000a |
a. Biến độc lập: (Hằng số), MT, CS, NL, AN, HD
b. Biến phụ thuộc: Y
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Kết quả bảng 4.21 cho thấy giá trị F = 93,518 và mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (< 0,05) nên biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc lập, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc. Như vậy, ta có thể kết luận mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu.
Bảng 4.22 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | Giá trị t | Giá rị Sig. | Đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Hệ số độ chấp nhận | Hệ số VIF | |||
Hằng số | -0,201 | 0,169 | -1,187 | 0,236 | |||
AN | 0,103 | 0,037 | 0,115 | 2,765 | 0,006 | 0,761 | 1,314 |
MT | 0,320 | 0,036 | 0,352 | 8,960 | 0,000 | 0,849 | 1,178 |
HD | 0,237 | 0,037 | 0,251 | 6,459 | 0,000 | 0,865 | 1,156 |
NL | 0,181 | 0,027 | 0,249 | 6,686 | 0,000 | 0,944 | 1,059 |
CS | 0,242 | 0,036 | 0,273 | 6,651 | 0,000 | 0,779 | 1,284 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Bảng 4.22 cho thấy:
- Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập AN, MT, CS, HD và NL đều đạt do tstat > tα/2(5,296) = 1,968 (bé nhất là 2,765) và các giá trị Sig. đều < 0,05 nên độ tin cậy khá cao.
- Hệ số chấp nhận (Tolerance) của các yếu tố đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0,761) và hệ số VIF của các hệ số Beta đều < 10 (lớn nhất là 1,314) chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Như vậy, mô hình hồi quy bội là phù hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu; các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.
- Dựa vào kết quả bảng 4.20, kiểm định Durbin Watson có giá trị là 1,721 nằm trong khoảng [1,3] nên không có hiện tượng tương quan của các phần dư.
Để kiểm định giả định phương sai của phần dư không đổi, ta sử dụng đồ thị phân tán của giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Std. predicted value) và phần dư đã được chuẩn hóa (Std. residual).
Bảng 4.23 Kiểm định giả định phương sai của phần dư
Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung bình | Độ lệch chuẩn | N | |
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa | -2,417 | 2,736 | 0,000 | 1,000 | 302 |
Phần dư được chuẩn hóa | -3,809 | 3,827 | 0,000 | 0,992 | 302 |
(Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 3)
Ta có các đồ thị thể hiện độ phân tán của phần dư như sau:
Biến phụ thuộc Y
Hồi quy phần dư đã bị xóa
Hồi quy giá trị dự đoán đã chuẩn hóa
Đồ thị 4.1 cho thấy các giá trị phần dư phân tán một cách ngẫu nhiên trong một phạm vi quanh trục 0 (giá trị trung bình của phần dư), nghĩa là phương sai của phần dư không đổi và chứng tỏ rằng không bị vi phạm giả định liên hệ tuyến tính.
Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì một số lý do như sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích,… Để
kiểm tra giả định này, ta có biểu đồ tần số Histogram của các phần dư (đã được chuẩn hóa).
s
n
T
Biến phụ thuộc Y
TB = -2.07E-15
Độ lệch chuẩn = 0,992 N = 302
Hồi quy phần dư đã chuẩn hóa
ầ
ố
Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa (hình 4.2) cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,992). Vì vậy có thể kết luận rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm)
Hình 4.2 Đồ thị Histogram của phần dư (đã chuẩn hóa)
Như vậy, dựa vào kết quả hồi quy đa biến ở bảng 4.24, ta xác định được phương trình hồi quy tuyến tính bội như sau:
Y = 0,352*MT + 0,273*CS + 0,249*NL + 0,115*AN + 0,251*HD
Trong đó:
- Y: Cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên
- MT: Môi trường du lịch
- CS: Cơ sở vật chất
- NL: Năng lực phục vụ
- AN: An ninh trật tự
- HD: Hoạt động du lịch và giải trí
Qua phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu thu được cho thấy cảm nhận của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên phụ thuộc vào 05 yếu tố. Trong đó, yếu tố môi trường du lịch có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ du lịch (Hệ số chuẩn hóa: β = 0,352), thứ nhì là cơ sở vật chất (β = 0,273), tiếp theo là hoạt động du lịch giải trí (β = 0,251), kế đó là năng lực phục vụ (β = 0,249) và cuối cùng là an ninh trật tự (β = 0,115).
4.5.3 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho ta kết luận về 5 yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Phú Yên như sau:
- Cơ sở vật chất có B = 0,242 (Sig. = 0,000 < 0,05) cho thấy yếu tố này có tác động cùng chiều đến cảm nhận dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên. Như vậy, tại mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi cảm nhận của du khách về cơ sở vật chất tăng thêm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì chất lượng dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,273 đơn vị độ lệch chuẩn. Vậy, giả thuyết H1 được chấp nhận.
- Môi trường du lịch có B = 0,320 (Sig. = 0,000 < 0,05) cho thấy yếu tố này có tác động cùng chiều đến cảm nhận dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên. Như vậy, tại mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi cảm nhận của du khách về tài nguyên du lịch tăng thêm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì chất lượng dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,352 đơn vị độ lệch chuẩn. Vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.
- An ninh trật tự có B = 0,103 (Sig. = 0,006 < 0,05) cho thấy yếu tố này có tác động cùng chiều đến cảm nhận dịch vụ du lịch tại tỉnh Phú Yên. Như vậy, tại mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi cảm nhận của du khách về an ninh trật tự tăng thêm 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì chất lượng dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm 0,115 đơn vị độ lệch chuẩn. Vậy, giả thuyết H3 được chấp nhận.