Các Tỉnh Ủy Ở Đồng Bằng Sông Hồng Lãnh Đạo Xây Dựng Khu Vực Phòng Thủ - Khái Niệm, Nội Dung, Phương Thức


QP, AN; QP, AN với KT từ cơ sở đến cấp tỉnh; quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh trong từng thời kỳ phải gắn kết chặt chẽ với yêu cầu củng cố QP, AN và xây dựng thế trận của KVPT, nhất là đối với các tỉnh có đường biên giới trên đất liền và trên biển như Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình; đối với các tỉnh có thế mạnh về phát triển công nghiệp, dịch vụ như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình cần ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp lưỡng dụng, vừa đáp ứng phát triển KT- XH vừa phục vụ QP, AN và có thể hoàn toàn chuyển sang sản xuất phục vụ QP AN khi chiến tranh xảy ra. Quy hoạch sử dụng đất, phát triển KT rừng, biển, xây dựng kết cấu hạ tầng, bưu chính viễn thông, mạng lưới giao thông… phải đảm bảo kết hợp phục vụ dân sinh với phục vụ QP, AN và gắn với quy hoạch xây dựng thế trận của KVPT. Phối hợp phát triển KT địa phương gắn với xây dựng, củng cố hậu phương chiến lược. Có cơ chế chính sách hợp lý để huy động tiềm lực KT cho nhiệm vụ QP, AN.

Thứ ba, xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ của khu vực phòng thủ

Trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, khoa học công nghệ có vai trò hết sức quan trọng. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang tạo ra cơ hội thuận lợi để đi tắt, đón đầu, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của thế giới để phát triển KT đất nước, nhất là ở khu vực động lực của nền KT như ĐBSH.

Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ là để trực tiếp phục vụ phát triển KT - XH và động viên, phát huy mọi tiềm năng của tất cả các lực lượng, các tổ chức, các ngành, nghề bảo đảm cho việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của KVPT trong thời bình cũng như khi có chiến tranh. Việc quy hoạch phát triển khoa học, công nghệ phải kết hợp phục vụ phát triển KT - XH với nâng cao trình độ, năng lực khoa học và công nghệ của các lực lượng trong


KVPT, từng bước chuyển đổi công nghệ sản xuất sang công nghệ điều khiển, tự động hoá, vật liệu mới…, theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghệ lưỡng dụng đáp ứng yêu cầu sẵn sàng tiếp nhận công nghệ, chuyển sang sản xuất các mặt hàng phục vụ QP, AN, nhất là các ngành nghề như đóng tàu, luyện kim, chế tạo máy... Coi trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, ưu tiên đào tạo những ngành nghề công nghệ cao, huấn luyện kỹ năng và bí quyết công nghệ mới; làm tốt việc liên kết giữa khoa học công nghệ với giáo dục và đào tạo, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất, kinh doanh; khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.

Thứ tư, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, đối ngoại

Xây dựng tiềm lực QS, AN giữ vị trí trung tâm, là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của KVPT, giữ vai trò cốt lõi, mang tính đặc trưng trong xây dựng KVPT. Xây dựng tiềm lực QS, AN phải đáp ứng yêu cầu quán triệt đường lối QPTD, chiến tranh nhân dân của Đảng, Nhà nước và nằm trong quy hoạch, chiến lược phát triển KT -XH của các tỉnh. Xây dựng tiềm lực QS, AN phải đồng bộ và toàn diện nhưng phải chú trọng xây dựng lực lượng và thế trận, trọng tâm là nâng cao chất lượng tổng hợp, trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu, sức mạnh chiến đấu của LLVT, xây dựng thế trận QS, AN trong KVPT vững mạnh.

Về xây dựng lực lượng trong KVPT tỉnh ở các tỉnh ĐBSH gồm tổng hợp các lực lượng, được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quân sự, công an phối hợp với các đơn vị bộ đội chủ lực, công an đóng quân trên địa bàn. Lấy xây dựng LLVT địa phương làm nòng cốt; thường xuyên kiện toàn biên chế, tổ chức, nâng cao năng lực công tác của cơ quan quân sự địa phương; phát triển nghệ thuật tác chiến của LLVT địa phương; đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện quân sự, chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng; chú

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.


trọng xây dựng lực lượng DQTV chiến đấu tại chỗ vững mạnh, rộng khắp, có chất lượng cao, nhất là các xã biên giới, ven biển, hải đảo, các địa bàn trọng yếu về QP, AN.

Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay - 7

Xây dựng thế trận KVPT tỉnh ở các tỉnh ĐBSH phải toàn diện trong đó thế trận quân sự là hạt nhân được liên kết chặt chẽ với thế trận ở các lĩnh vực khác trong KVPT tạo thành thế trận liên hoàn, vững chắc đủ sức ngăn ngừa và đối phó thắng lợi các nguy cơ, các tình huống cả trong thời bình và thời chiến. Sự vững chắc của KVPT phụ thuộc rất lớn vào thế trận quân sự. Thế trận quân sự vững chắc cho phép phát huy được khả năng, sức mạnh của các lực lượng, các phương tiện và bảo đảm chuyển hoá thế bố trí các lực lượng, phương tiện theo một kế hoạch tập trung, thống nhất, phù hợp với các phương án trong tác chiến phòng thủ. Thế trận quân sự trong KVPT là “tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí thiết bị chiến trường, công trình quốc phòng để tiến hành các hoạt động tác chiến. Xây dựng thế trận khu vực phòng thủ phải phù hợp với ý định tác chiến, bảo đảm sử dụng có hiệu quả mọi lực lượng tạo điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ khu vực phòng thủ” [31]. Thế trận quân sự bao gồm: Các làng, xã, phường, thị trấn; KVPT cấp huyện; các KVPT then chốt; căn cứ chiến đấu; căn cứ hậu phương; căn cứ hậu cần kỹ thuật; Sở chỉ huy các cấp; các mục tiêu trọng yếu; các khu KT - QP; các đảo, quần đảo, nhà giàn trên biển... Các thành phần thế trận quân sự trên được kết hợp chặt chẽ để tạo nên sức mạnh tổng hợp của KVPT tỉnh.

Xây dựng tiềm lực đối ngoại của KVPT có ý nghĩa quan trọng trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh” [77, tr.87], việc kết hợp QP, AN và đối ngoại được xác định là một trong những nội dung quan trọng của nền QP toàn dân nhằm hình thành thế trận ngoại giao vững chắc, bao gồm: đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân.


Xây dựng tiềm lực đối ngoại của KVPT ở các tỉnh ĐBSH cần chú trọng xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với các nước láng giềng; giải quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn với các nước trên biên giới đất liền, trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế; tổ chức các hoạt động đối ngoại QP như: tổ chức diễn tập, tuần tra chung, thăm quan, học tập kinh nghiệm… xây dựng niềm tin, sự ủng hộ của chính quyền và nhân dân các nước trên thế giới, nhất là ở các địa phương có nhà máy, doanh nghiệp nước ngoài và các tỉnh có đường biên giới trên đất liền, trên biển.

2.2. CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC

2.2.1. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng – chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, vai trò

2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ các tỉnh uỷ

Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (tỉnh ủy) các tỉnh ĐBSH do đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác theo quy định số 10-QĐi/TW ngày 12/12/2018 [9], cụ thể như sau:

* Chức năng

Tỉnh ủy có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh; các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy đề ra nghị quyết, chủ trương, giải pháp, kế hoạch lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực KT - XH, QP, AN ở địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, nghị quyết, chỉ thị của tỉnh ủy và của Trung ương; quyết định chủ trương về công tác tổ chức, cán bộ; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương và của cấp ủy cấp tỉnh đối với


địa phương; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

* Nhiệm vụ

Tỉnh ủy là hạt nhân lãnh đạo, đại biểu cho phẩm chất, năng lực, trí tuệ của toàn đảng bộ và ý chí nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh, có nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực của đời sống XH ở địa phương, cụ thể là:

Một là, tỉnh ủy lãnh đạo cụ thể hóa các chủ trương, biện pháp và triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các chủ trương, nghị quyết của Trung ương. Quyết định chương trình làm việc và chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa; quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy.

Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của tỉnh ủy; ra nghị quyết hoặc kết luận để lãnh đạo theo nội dung, tính chất của từng lĩnh vực; xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm. Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm các chủ trương, mô hình mới theo chỉ đạo của Trung ương.

Ba là, tỉnh ủy định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.

Bốn là, tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; cho ý kiến định hướng về nội dung, chương trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát triển KT - XH dài hạn và trung hạn, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Cho chủ trương những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm về KT - XH, QP, AN, các chương trình, dự án trọng điểm về đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, KT, đối ngoại… của địa


phương. Cho ý kiến về quy hoạch, điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật; xem xét, cho ý kiến về tình hình KT - XH 6 tháng và hằng năm của tỉnh, định hướng các phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.

Năm là, tỉnh ủy lãnh đạo công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao vai trò giám sát và phản biện XH, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy quyền làm chủ đi đôi với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

Sáu là, tỉnh ủy quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hằng năm và cuối nhiệm kỳ. Lãnh đạo hoạt động KT đảng (nếu có) theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

Bảy là, tỉnh ủy ủy quyền cho Ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy thực hiện một số công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của của tỉnh ủy theo đúng các quy định của Đảng, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xem xét, cho ý kiến về những công việc ban thường vụ tỉnh ủy đã giải quyết giữa hai kỳ hội nghị; quyết định những vấn đề quan trọng do ban thường vụ tỉnh ủy trình và những vấn đề quan trọng khác do các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đề nghị.

Tám là, tỉnh ủy tham gia ý kiến trong việc xây dựng, ban hành chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, nhất là những vấn đề có liên quan đến địa phương và thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao.

* Mối quan hệ công tác của tỉnh uỷ

Mối quan hệ giữa các tỉnh ủy với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư là mối quan hệ giữa tổ chức phục tùng sự lãnh đạo và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo. Tỉnh ủy chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của


Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; kịp thời phản ánh, xin ý kiến những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh, nhất là những vấn đề liên quan đến QP, AN, đối ngoại, dân tộc, tôn giáo…

Mối quan hệ giữa tỉnh ủy với Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là mối quan hệ phối hợp công tác. Tỉnh ủy phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan trực thuộc Trung ương trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến QP, AN và công tác QP, QS địa phương; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương.

Mối quan hệ giữa các tỉnh ủy với Đảng ủy quân khu, đảng ủy Bộ đội Biên phòng là mối quan hệ phối hợp công tác. Tỉnh ủy thường xuyên phối hợp chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của đảng ủy quân khu, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng về công tác QP, QS nói chung và nhiệm vụ xây dựng địa phương thành KVPT vững chắc nói riêng.

Mối quan hệ giữa tỉnh ủy và đảng ủy quân sự tỉnh, đảng ủy công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng lãnh đạo. Tỉnh ủy, mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện đối với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc; thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và những quyết định của mình; thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định; kịp thời giải quyết những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh theo thẩm quyền.


2.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng

* Đặc điểm

Một là, các tỉnh ủy ở ĐBSH qua các nhiệm kỳ gần đây đã có sự phát triển quan trọng về trình độ mọi mặt nhất là về trình độ, phẩm chất và năng lực lãnh đạo, quản lý; được bồi dưỡng đầy đủ kiến thức về QP, AN; có số lượng, cơ cấu đảm bảo đúng theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng KVPT trong tình hình mới.

Căn cứ vào tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ chính trị cụ thể của từng tỉnh, số lượng tỉnh ủy viên của các tỉnh ủy ở ĐBSH từ 51 đến 55 đồng chí; có phẩm chất, năng lực, trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: 100% có trình độ cao cấp lý luận chính trị và tương đương; trình độ chuyên môn: 100% đại học trở lên, trong đó có 37,95% trình độ trên đại học [PL4,5]. Tuyệt đại đa số các tỉnh ủy viên có bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng của Đảng; nhiều tỉnh ủy viên có phẩm chất, năng lực, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có tầm nhìn, khả năng tiếp cận, nắm bắt, xử lý có hiệu quả những vấn đề mới phát sinh; đoàn kết, quy tụ đội ngũ cán bộ; có phong cách công tác khoa học, dân chủ, sâu sát, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục QP, AN trong tình hình mới và Hướng dẫn số 90/HD-HĐGDQPAN ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Hội đồng giáo dục Quốc phòng và an ninh Trung ương về danh mục đối tượng bồi dưỡng kiến thức QP và AN, 100% các tỉnh ủy viên ở các tỉnh ĐBSH đều được bồi dưỡng kiến thức QP, AN, trong đó đối tượng 1 chiếm 29,77%, đối tượng 2 chiếm 70,23% [PL4,5]; qua bồi dưỡng các tỉnh ủy viên đã được quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới; yêu cầu; công tác quản lý nhà nước về QP, AN; kết hợp giữa KT, VH, XH với QP,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/05/2022