KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy, qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra được những nội dung như sau:
Hệ thống hóa một cách đầy đủ, logic các kiến thức về PTNL cho ngành đóng tàu. Đây là cơ sở quan trọng giúp các doanh nghiệp trong ngành đóng tàu có cách nhìn tổng quan hơn về PTNL.
Đưa ra các khái niệm mới về NL ngành đóng tàu, PTNL ngành đóng tàu.
Đưa ra nội dung cơ bản của công tác PTNL một cách hợp lý, phù hợp với thực tế hiện nay của ngành đóng tàu.
Trên cơ sở nghiên cứu việc PTNL ở một số quốc gia có ngành đóng tàu phát triển, tác giả đã đúc kết được những kinh nghiệm quý giá. Đây chính là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp có tính thực tế nhằm PTNL cho ngành đóng tàu Hải Phòng sau này.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH ĐÓNG TÀU KHU VỰC HẢI PHÒNG
3.1 Khái quát về ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
Đóng tàu là một trong những ngành công nghiệp được xác định là mũi nhọn trong chiến lược phát triển công nghiệp của nước ta được chính phủ và thành phố quan tâm với mục tiêu đưa Hải Phòng trở thành trung tâm công nghiệp ĐT lớn của cả nước. Thời gian qua, với nỗ lực không ngừng vươn lên tiếp nhận và làm chủ những kỹ thuật công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, ngành ĐT Hải Phòng đã dần khẳng định được thương hiệu, vị thế của mình ở trong nước cũng như thị trường quốc tế. Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành ĐT Hải Phòng đã có những bước tiến dài vượt bậc bằng việc cho ra đời hàng loạt tàu có trọng tải lớn. Từ chỗ chỉ đóng được những con tàu vận tải cỡ nhỏ từ 400 đến 1400 tấn, đến nay những người thợ Hải Phòng đã đóng được những tàu biển có trọng tải lớn, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đạt tiêu chuẩn kiểm định nghiêm ngặt của Hàng hải quốc tế từ 22.500 tấn đến 36.000 tấn và 53.000 tấn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiện nay, Hải Phòng đã xuất khẩu được tàu biển sang các nước: Singapo, Nhật Bản, Đan Mạch, Hy Lạp... và đặc biệt là Anh nơi có nền công nghiệp ĐT lâu đời và hiện đại hàng đầu thế giới. Có được thành công trên là sự phối hợp chặt chẽ giữa thành phố và tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN) nay là Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ (SBIC) tạo thuận lợi cho các DNĐT tăng tốc, đầu tư cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới nhằm tăng năng lực sản xuất của ngành ĐT [37]. Thành phố tạo điều kiện cho DNĐT sử dụng hàng trăm hecta mặt bằng để triển khai các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, trên cơ sở đầu tư và đào tạo các nguồn NL đủ mạnh, nhiều DNĐT đã nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các dòng sản phẩm, tạo ra sự chuyển dịch mới trong công nghiệp ĐT theo hướng chuyên môn hóa cao.
Tổng số lao động toàn ngành ĐT khu vực Hải Phòng tính đến cuối năm 2017 là trên 11.000 người [8]. Năng lực đóng mới được hầu hết các gam tàu chở hàng, tàu chở ô tô, tàu chuyên dụng, tàu công trình… với yêu cầu kỹ thuật cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năng lực đóng mới toàn ngành đạt trên
1.000.000DWT/năm và có thể sửa chữa hàng trăm lượt tàu/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành luôn chiếm từ 17-18% giá trị sản xuất công nghiệp toàn thành phố. Ngành ĐT Hải Phòng đã đóng thành công những loạt tàu lớn, hiện đại: series tàu hàng 6.500DWT; 11.500DWT, 15.000DWT, 22.500DWT,
34.000DWT, 53.000DWT, 56.200DWT; tàu chở dầu, tầu chở hoá chất đến 13.000DWT; tàu chở xi măng 16.800DWT, tàu chở container từ 700 đến 1.700 TEU, tàu chở khí Ethylen 4.500m3; tàu công trình (tàu cuốc 1.500m3/h; hút bùn 2.800 m3/h); thiết bị ụ nổi 9.600 tấn, kho nổi chứa xuất dầu 150.000DWT; tàu kéo đến 7.000 CV; tàu chở xà lan Lash 10.900 DWT, tàu pháo Hải quân... Năng lực sửa chữa tàu của DNĐT khu vực Hải Phòng có thể sửa chữa phục hồi tàu
160.000 DWT. Ngành đóng tàu Hải Phòng đã trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu tàu thuỷ của cả nước. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Anh, Hà Lan, Hàn Quốc, Đức, Na Uy...[32]
Về chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp của ngành ĐT khu vực Hải Phòng: Vừa qua do tác động của khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới, đồng thời do năng lực, kinh nghiệm quản lý, đầu tư đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngành và từ đó tác động đến cơ cấu kinh tế như: cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố. Do đó, trước tái cơ cấu năm 2010 chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp giảm trung bình 20%; sau tái cơ cấu chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp đã tăng lên cụ thể năm 2011 tăng 18,75% so với năm 2010, năm 2012 tăng 15,22% so với năm
2011, năm 2013 tăng 11.23% so với năm 2012, năm 2014 tăng 30,45% so với năm 2013 và đang có xu hướng phục hồi rõ rệt trong thời gian gần đây [36].
3.1.1.Hệ thống các doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu khu vực Hải Phòng (bảng 3.1).
Bảng 3.1 Các doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu khu vực Hải Phòng
Doanh nghiệp | Tổng số lao động 2016 | Năng lực (DWT) | Giá trị sản lượng 2012- 2018 (tỷ đồng) | Tổng số tàu đóng mới 2012-2018 (chiếc) | Các sản phẩm chính | |
I | SBIC | 18.708 | 378 | |||
1 | Sông Cấm | 1465 | 5.000-50.000 | 8633 | 126 | Đóng mới, sửa chữa tàu hàng, tàu cao tốc, tàu container… |
2 | Bạch Đằng | 663 | 5.000-70.000 | 2269 | 24 | Đóng mới, sửa chữa tàu hàng, tàu công trình, chế tạo neo, xích neo, chân vịt |
3 | Phà Rừng | 792 | 5.000-70.000 | 3060 | 28 | Đóng mới, sửa chữa tàu hàng, tàu chở hàng rời, tàu chở hoá chất… |
4 | Nam Triệu | 843 | 5.000-100.000 | 4766 | 32 | Đóng mới, sửa chữa tàu hàng rời, tàu dầu |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Nhân Lực Trong Ngành Đóng Tàu
- Phát Triển Về Số Lượng: Phản Ánh Thông Qua Chỉ Tiêu Số Lượng Nhân Lực.
- Một Số Kinh Nghiệm Ptnl Ngành Đóng Tàu Ở Các Nước Trên Thế Giới
- Công Ty Cổ Phần Đóng Tàu Sông Cấm [89]
- Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Các Dnđt Khu Vực Hải Phòng Giai Đoạn 2013-2017
- Đánh Giá Chất Lượng Nl Thông Qua Điều Tra Xã Hội Học
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Bộ Quốc phòng | 13676 | 474 | |||||||
5 | Công ty 189 | 586 | 10. 000 | 3629 | 152 | Chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng và đóng mới tàu cao tốc vỏ nhôm, tàu tuần tra, lai dắt. | |||
6 | Công ty TNHH MTV Hồng Hà | 1035 | 6000 | 7284 | 212 | Chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đóng và sửa chữa tàu dầu | |||
7 | Công (X46) | ty | Hải | Long | 686 | 5000 | 2763 | 110 | Chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đóng tàu hàng, tàu ứng phó sự cố tràn dầu |
III | DN liên doanh | 52 | |||||||
8 | Công Damen | ty | đóng | tàu | 669 | trên 5000 | 886 | 52 | Đóng các gam tàu chuyên dụng |
Các DN khác | 8069 | 142 | ||||
9 | Công ty CP cơ khí đóng tàu thủy sản Việt Nam | 211 | 3.000 | 986 | 12 | Đóng tàu hàng |
10 | Công ty CP cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Hàng hải | 189 | 4.000 | 554 | 8 | Đóng tàu hàng, đà trượt đệm khí tàu |
11 | Công ty CP công nghiệp đóng tàu Hải Phòng | 258 | 3.000 | 937 | 21 | Đóng tàu hàng |
12 | Công ty CP cơ khí Bắc sông Cấm | 250 | 1.000 | 685 | 11 | Đóng tàu hàng |
13 | Công ty CP cơ khí thương mại và xây dựng Hải Phòng | 125 | 3.000 | 721 | 10 | Đóng tàu hàng |
Công ty TNHH đóng tàu Đại Dương | 263 | 2.500 | 891 | 24 | Đóng tàu hàng, tàu container | |
15 | XN sửa chữa tàu 81 | 252 | 1.000 | 524 | 4 | Đóng tàu hàng |
16 | Công ty CP Cường Thịnh | 218 | 2.000 | 1054 | 26 | Đóng tàu hàng |
17 | XN sửa chữa tàu Hồng Hà- PTS | 312 | 2.000 | 693 | 7 | Đóng tàu hàng |
18 | Công ty TNHH Dương Xuân | 119 | 2.000 | 452 | 8 | Đóng tàu hàng < 2000T và sửa chữa phương tiện thủy |
19 | Công ty CP Đức Minh | 166 | 3.000 | 220 | 6 | Đóng tàu hàng và cấu kiện nổi |
20 | Công ty công nghiệp tàu thủy An Đồng | 114 | 5.000 | 352 | 5 | Sửa chữa, đóng mới hoán cải phương tiện thủy |
Nguồn: Theo thống kê của tác giả
3.1.2 Năng lực đóng mới và sửa chữa của các DNĐT khu vực Hải Phòng
Đối với các gam tàu vận tải dưới 5.000DWT phục vụ các tuyến vận tải nội địa chủ yếu do các xưởng đóng tàu tư nhân đảm nhận đủ đáp ứng cho nhu cầu trong nước.
Đối với các gam tàu vận tải biển trên 5.000DWT phục vụ nhu cầu bổ sung, thay thế cho đội tàu biển quốc gia và tàu xuất khẩu chủ yếu do Sông Cấm, Bạch Đằng, Phà Rừng, Nam Triệu đảm nhận. Trong những năm qua các DN tập trung toàn bộ năng lực cho đóng mới với 26 công trình nâng hạ thủy tàu, tổng công suất thiết kế nếu tính tương đương với các xưởng đóng tàu Trung Quốc (được đánh giá nằm trong nhóm có năng suất trung bình khu vực) đạt khoảng 2,6 triệu DWT/năm, trong khi năng lực thực tế trong những năm qua chỉ đạt
800.000 – 1.000.000 DWT/năm, trong đó số lượng tàu đóng cho các chủ tàu trong nước chiếm khoảng 40% về trọng tải, tương ứng 300.000 - 400.000DWT/năm (đáp ứng được 50% nhu cầu trong nước); tàu xuất khẩu chiếm 60% trọng tải tương ứng 500.000 – 600.000DWT/năm chiếm 0,3 – 0,4% thị phần đóng tàu thế giới [32].
Đối với các gam tàu chuyên dụng: các công ty Sông Cấm, Bạch Đằng, Tam Bạc và các đơn vị quốc phòng (189, Hồng Hà, X46…) đã đóng mới được nhiều tàu kéo, lai dắt, tàu công trình đủ phục vụ trong nước; gia công một số tàu cao tốc vỏ nhôm, tìm kiếm cứu nạn, tàu dịch vụ phục vụ trong nước và xuất khẩu; đảm nhận đóng mới, sửa chữa một số gam tàu quân sự.
Đối với các gam tàu >5.000 DWT phục vụ nhu cầu bổ sung, thay thế cho đội tàu quốc gia và xuất khẩu chủ yếu do các đơn vị thuộc SBIC đảm nhận. Tổng công suất thiết kế tại các DN khoảng 2,6 triệu DWT/năm; năng lực thực tế đạt 800.000 – 1.000.000 DWT/năm (31- 39% công suất thiết kế), trong đó đảm nhận 50% nhu cầu trong nước (300.000 - 400.000DWT/năm); xuất khẩu 500.000 – 600.000DWT/năm [32].
Đối với các gam tàu chuyên dụng: Sông Cấm và các đơn vị quốc phòng (189, Hồng Hà, X46…) đã đảm nhận sửa chữa một số gam tàu quân sự. Nam Triệu đã sửa chữa gam tàu lớn nhất đến 20.000DWT.