Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Của Khái Niệm Quy Chuẩn Chủ Quan


S4

Tôi cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch trên IBK

0.701



S1

Sử dụng IBK đảm bảo sự bí mật về các thông tin giao dịch của tôi

0.670



C

Quan tâm


6.647

0.841

C3

IBK luôn có khuyến mãi cho tôi vào những dịp lễ

0.898



C2

Ngân hàng luôn có quà tặng dành cho tôi khi sử dụng IBK

0.883



T

Tin tưởng


6.185

0.685

T3

Tôi tin tưởng vào dịch vụ IBK

0.791



T2

Tôi tin tưởng vào công nghệ mà IBK sử dụng

0.773



T1

Tôi tin tưởng IBK sẽ đem đến lợi ích cho công việc của tôi

0.577



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ Internet banking tại Ngân hàng TMCP Đại Á - 8

Trích nhân tố của khái niệm Quy chuẩn chủ quan

Bảng 2.5 Kết quả phân tích nhân tố của khái niệm Quy chuẩn chủ quan



Biến quan sát

Hệ số tải nhân tố

SN2

Tôi sử dụng IBK vì bạn bè tôi sử dụng nó

0.769

SN3

Tôi sử dụng IBK vì truyền thông giới thiệu nhiều về nó

0.758

SN4

Tôi sử dụng IBK vì những người xung quanh tôi sử dụng nó

0.722

SN1

Tôi sử dụng IBK vì gia đình tôi sử dụng nó

0.686

Hệ số KMO 0.656

Giá trị Eigen 2.158

Cronbach Alpha 0.719



Khái niệm Quy chuẩn chủ quan được giả định là một khái niệm đơn hướng. Bốn biến quan sát được sử dụng để đo Quy chuẩn chủ quan – đó là ảnh hưởng của những người xung quanh đến ý định sử dụng dịch vụ IBK. Bảng 2.5 trình bày kết quả phân tích nhân tố của khái niệm nghiên cứu này. Hệ số tin cậy Cronbach alpha tính được là 0,719. Các hệ số tải nhân tố nhỏ nhất là 0,686 và lớn nhất là 0,769; các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,50.

2.2.4.2 Phân tích tương quan

Bảng 2.6 tóm tắt mối tương quan thống kê Pearson giữa các biến được giải thích. Về sơ bộ, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập đều cao với mức ý nghĩa thống kê p<0,01, vì thế các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho Thái độ và Ý định sử dụng dịch vụ IBK.

Bảng 2.6 Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu



1

2

3

4

5

6

7

8

1. dễ sử dụng

1

.496**

.358**

.232**

.495**

.446**

.248**

.201**

2. hữu ích


1

.286**

.207**

.340**

.343**

.203**

.365**

3. an toàn



1

.373**

.409**

.458**

.543**

.334**

4. sự quan tâm




1

.349**

.268**

.416**

.293**

5. tin tưởng





1

.493**

.380**

.203**

6. thái độ






1

.392**

.440**

7. quy chuẩn chủ quan







1

.173**

8. ý định sử dụng IBK








1

Ghi chú: **Tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức 0,01

Ngoài ra ma trận tương quan này cũng dùng để kiểm nghiệm giá trị phân biệt giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc. Kết quả hệ số tương quan nhỏ hơn 0,85 chỉ ra rằng giá trị phân biệt có khả năng tồn tại giữa 2 biến (John và Benet- Martinez, 2000). Tất cả hệ số tương quan tuyệt đối giữa các biến dao động từ 0,201 đến 0,543, nghĩa là không vượt quá hệ số điều kiện 0,85. Điều đó chứng minh rằng



giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói cách khác, các thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu khác nhau.

Ma trận trên cũng cho thấy các biến thành phần của thái độ sử dụng IBK có mối quan hệ tương quan với nhau. Tính dễ sử dụng của IBK làm cho khách hàng cảm thấy dịch vụ này rất hữu ích, không cần tốn nhiều công sức để học cách sử dụng mà lại đạt được kết quả cao (r=0,496), tính an toàn của dịch vụ này làm cho khách hàng tin tưởng vào nó nhiều hơn (r=0,409), sự quan tâm, chăm sóc khách hàng tốt cũng làm cho khách hàng tin tưởng vào dịch vụ IBK (r=0,349). Nhìn chung các yếu tố thuộc thái độ hòa quyện hỗ trợ cho nhau, không thể có thái độ tích cực về dịch vụ IBK khi một trong các yếu tố trên hoạt động rời rạc, tách rời nhau.

2.2.4.3 Mô hình hồi quy tuyến tính

- Hồi quy tuyến tính thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức năng là một công cụ mô tả, hồi quy tuyến tính bội cũng được sử dụng như một công cụ kết luận để kiểm định các giả thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu (Duncan, 1996). Như vậy, đối với nghiên cứu này hồi quy tuyến tính là phương pháp thích hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

- Để kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu, hai mô hình hồi quy tuyến tính được phát triển.

+ Mô hình hồi quy bội (1) thể hiện mối quan hệ giữa thái độ về dịch vụ IBK và các biến hữu ích, dễ sử dụng, tin tưởng, an toàn và sự quan tâm với công thức như sau:

AT = 0 + 1PU + 2PE + 3T + 4S + 5C + ei

+ Mô hình hồi quy bội (2) thể hiện mối quan hệ giữa thái độ về dịch vụ IBK và các biến hữu ích, dễ sử dụng, tin tưởng, an toàn và sự quan tâm với công thức như sau:

INT = 0 + 1AT + 2SN + ei .

Trong đó, k là các hệ số của phương trình hồi quy và ei là phần dư. Đối với mô hình hồi quy (1), các biến dễ sử dụng (PE), hữu ích (PU), an toàn (T), quan tâm

(C) và tin tưởng (T) là các biến độc lập, biến thái độ (AT) là biến phụ thuộc. Đối



với mô hình hồi quy (2), thái độ (AT) và quy chuẩn chủ quan (SN) là biến độc lập, Ý định (INT) là biến phụ thuộc.

- Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

+ Giả thuyết H1: Ảnh hưởng của các yếu tố dễ sử dụng, hữu ích, an toàn, quan tâm và tin tưởng đối với thái độ về sử dụng dịch vụ IBK.

Bảng 2.7 trình bày kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội. Mô hình với năm biến độc lập là dễ sử dụng, hữu ích, an toàn, sự quan tâm và tin tưởng và một biến phụ thuộc là thái độ sử dụng IBK. Mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,001. Giá trị F=19,928 , và mức ý nghĩa thống kê sig. = 0.000 của nó cho thấy mô hình hồi quy xây dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Hệ số xác định bội R2 = 0,362 cho thấy độ tương thích của mô hình là 36,2%, hay nói cách khác, khoảng 36,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc thái độ về sử dụng dịch vụ IBK được giải thích bởi năm biến độc lập dễ sử dụng (PE), hữu ích (PU), an toàn (S), sự quan tâm (C) và tin tưởng (T).

Xem xét bảng trọng số hồi quy, ta thấy 5 biến PE, PU, S, C, T có tác động cùng chiều vào biến phụ thuộc Thái độ về sử dụng dịch vụ IBK (AT). Hệ số beta chuẩn hóa từ cao nhất 0,258 đến thấp nhất là 0,106 với p<0,05. Các hệ số này cho thấy tầm quan trọng tương đối của các biến độc lập trên khi chúng cùng một lúc được đưa vào mô hình giải thích cho thái độ về sử dụng dịch vụ IBK. Trong đó, biến Tin tưởng (T) với hệ số Beta = 0.258 ảnh hưởng mạnh nhất đến Thái độ về sử dụng dịch vụ IBK. Các biến còn lại có ảnh hưởng gần tương đương nhau đến biến Thái độ, yếu tố Hữu ích là biến có ảnh hưởng thấp nhất.

Nói cách khác, trong mô hình này có năm yếu tố tác động cùng chiều với Thái độ về sử dụng dịch vụ IBK:

AT = 0.844 + 0,195 PE + 0.106 PU + 0.193 S + 0.157 C + 0.258T

Với kết quả phân tích hồi quy trên, giả thuyết H1 được chấp nhận: Thái độ về sử dụng dịch vụ IBK có liên quan thuận chiều với 5 yếu tố tin tưởng, hữu ích, dễ sử dụng, sự quan tâm và an toàn.



Bảng 2.7 Kết quả hồi quy bội: Thái độ về sử dụng dịch vụ IBK


Biến

Hệ số Beta

Giá trị T

Mức ý nghĩa

Phụ thuộc

Độc lập

Thái độ về sử dụng dịch vụ IBK

Hữu ích

0.106

1.459

0.047

Dễ sử dụng

0.195

2.468

0.015

Tin tưởng

0.258

3.453

0.001

An toàn

0.193

2.580

0.011

Quan tâm

0.157

2.315

0.022

R2 điều chỉnh = 0.362

Giá trị F = 19.928

Mức ý nghĩa của F= 0.000


- Xem xét giả định đa cộng tuyến của các biến trong mô hình

Phép thử giá trị dung sai (tolerance), giá trị VIF, giá trị Eigen và chỉ số điều kiện (condition index) được dùng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy bội.

Đối với mô hình (1) trong bảng 2.8 tất cả giá trị dung sai đều lớn hơn 0,61, các giá trị VIF từ 1,20 đến 1,63 cho thấy sự đa cộng tuyến rất thấp.

Bảng 2.8 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF


Các biến

Dung sai

VIF

Mô hình (1): Thái độ sử dụng dịch vụ IBK là biến phụ thuộc

Hữu ích

0,728

1,373

Dễ sử dụng

0,613

1,631

Tin tưởng

0,684

1,462

An toàn

0,680

1,471

Sự quan tâm

0,833

1,200

Bên cạnh đó, bằng chứng trong bảng 2.9 với chỉ số điều kiện từ 1,00 đến 23,324 cho ta khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến không là vấn đề trầm trọng đối với các biến dùng trong dự báo mô hình hồi quy bội (1) của nghiên cứu này.



Bảng 2.9 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị Eigen và chỉ số điều kiện


Kích thước

Giá trị Eigen

Chỉ số điều kiện

Mô hình (1): Thái độ sử dụng dịch vụ IBK là biến phụ thuộc

1

2

3

4

5

6

5.869

0.071

0.019

0.016

0.013

0.011

1.000

9.064

17.659

19.942

20.942

23.324


+ Giả thuyết: Ảnh hưởng của Thái độ và Quy chuẩn chủ quan đến Ý định sử dụng dịch vụ IBK

Với 2 giải thuyết nhỏ:

H2: Thái độ có ảnh hưởng tích cực đến Ý định sử dụng dịch vụ IBK

H3: Quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến Ý định sử dụng dịch vụ IBK Mô hình có hệ số F= 19.785 và sig. = 0.000 cho thấy mô hình hồi quy xây

dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Mô hình hồi quy này có 2 biến với chỉ số R2 điều chỉnh là 0.43, thể hiện mối tương quan khá chặt chẽ giữa các biến Thái độ, Quy chuẩn chủ quan và Ý định sử dụng dịch vụ IBK, chỉ số này phản ánh 43% sự biến động của Ý định (INT) được giải thích bởi 2 biến Thái độ (AT) và Quy chuẩn chủ quan (SN).

Bảng Coefficients(a) cho các hệ số của mô hình hồi quy tuyến tính bội:

INT = 2.035 + 0.44 AT + 0.098 SN

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta cho phép đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như chiều hướng tác động của 2 biến độc lập đến biến phụ thuộc. Thái độ và Quy chuẩn chủ quan có quan hệ cùng chiều với Ý định. Nghĩa là khi Thái độ của khách hàng thích thú với dịch vụ IBK tăng thêm 1 đơn vị vì sẽ làm cho ý định sử dụng dịch vụ IBK tăng thêm 0.44 đơn vị. Và khi Quy chuẩn chủ quan của khách hàng



tăng (ảnh hưởng của xã hội đến việc sử dụng IBK) lên 1 đơn vị thì ý định sử dụng dịch vụ IBK tăng thêm 0.098 đơn vị. Với kết quả hồi quy trên, giả thuyết H được chấp nhận, thể hiện rằng 2 yếu tố chính: Thái độ và quy chuẩn chủ quan đều đóng vai trò quan trọng tác động đến Ý định sử dụng dịch vụ IBK của ngân hàng TMCP Đại Á. Trong đó, nhân tố Thái độ (Beta = 0.44, p <0.05) là nhân tố nổi bật hơn.

- Xem xét giả định đa cộng tuyến của các biến trong mô hình

Bảng 2.10 Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính bội: Ý định và Thái độ, Quy chuẩn chủ quan của khách hàng

Biến

Hệ số Beta

Giá trị T

Mức ý nghĩa

Phụ thuộc

Độc lập




Ý định sử dụng dịch vụ IBK

- Thái độ

0.440

5.784

0.000

- Quy chuẩn

chủ quan

0.098

1.035

0.006

R2 điều chỉnh = 0.430

Giá trị F = 19.785

Mức ý nghĩa của F = 0.000


Đối với mô hình trong bảng 2.11 các giá trị VIF đều bằng 1.182 cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp.

Bên cạnh đó, bằng chứng trong bảng 2.12 với chỉ số điều kiện từ 1,00 đến 15.965 cho ta khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến không là vấn đề trầm trọng đối với các biến dùng trong dự báo mô hình hồi quy bội (2) của nghiên cứu này.

Bảng 2.11: Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF


Các biến

Dung sai

VIF

Mô hình (1): Ý định sử dụng dịch vụ IBK là biến phụ thuộc

Thái độ

0.846

1,182

Quy chuẩn chủ quan

0,608

1,646



Bảng 2.12: Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF


Kích thước

Giá trị Eigen

Chỉ số điều kiện

Mô hình (1): Ý định sử dụng dịch vụ IBK là biến phụ thuộc

1

2,965

1,000

2

0,24

11,215

3

0,12

15,965


- Phân tích sự khác biệt của 2 nhóm thu nhập đối với ý định sử dụng IBK của Daiabank

Theo mô hình phân tích T- Test thì có sự khác biệt giữa nhóm thu nhập dưới 10 triệu và nhóm có thu nhập trên 10 triệu đối với ý định sử dụng dịch vụ IBK của Ngân hàng TMCP Đại Á.

Bảng 2.13 Sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ IBK



Nhóm thu

nhập

Trị trung

bình

Độ lệch

chuẩn

Giá trị t

Mức ý

nghĩa

Ý định

Dưới 10 triệu

3.95

0.641

-2.479

0.014


Trên 10 triệu

4.26

0.818



Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05

Theo như bảng kết quả Independent Samples Test (bảng 2.13) có mức ý nghĩa sig. = 0,55 > α = 0,05, chứng tỏ phương sai đồng nhất giữa 2 nhóm. Hệ số t= -

2.479 và p = 0.14, nghĩa là giữa 2 nhóm thu nhập này có sự khác biệt về ý định sử dụng dịch vụ IBK.

Kết quả T-test của 2 nhóm độc lập (thu nhập dưới 10 triệu, thu nhập trên 10 triệu) cho thấy ý định sử dụng dịch vụ IBK của nhóm thu nhập trên 10 triệu cao hơn ý định của nhóm có thu nhập dưới 10 triệu. Nhóm thu nhập trên 10 triệu thường có nguồn tài chính cao hơn, có nhiều phát sinh giao dịch với ngân hàng hơn như gửi tiền tiết kiệm, chuyển khoản… Nhóm thu nhập này cũng có nhu cầu mua sắm trực tuyến, thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, Daiabank Online phải chú ý tập

Xem tất cả 108 trang.

Ngày đăng: 01/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí