Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Vào Ngân Hàng Tmcp Á Châu: Kết Quả Mô Hình Hồi Quy Xác Suất (Logistic).


Yếu tố hàng đầu khi lựa chọn gửi tiết kiệm vào ngân hàng là lãi suất với 117 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 97,50% và có số điểm quan trọng nhất ảnh hưởng tới quyết định của họ là 4,82 điểm.

Yếu tố thứ hai được nhiều người quan tâm là có người quen trong ngân hàng, yếu tố này làm tăng niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, mức độ quan trọng của yếu tố này trong quyết định gửi tiền đạt 4,63 điểm, khá cao.

Yếu tố về chương trình khuyến mãi và thái độ phục vụ của nhân viên cũng được khá nhiều người quan tâm với mức độ quan trọng cũng khá cao 4,15 điểm và 4,35 điểm.

Các yếu tố khác liên quan đến quyết định của khách hàng là thông tin về sản phẩm và thời gian giao dịch chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, vớ mức điểm trung bình là 3,63 điểm và 3,05 điểm.

Như vậy, căn cứ vào các yếu tố mà khách hàng có quan tâm khi quyết định gửi tiết kiệm, ngân hàng nên tập trung đầu tư, hoặc cung cấp thông tin đó đến khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Tóm lại, các phân tích mô tả trên đã cho ta thấy được những yếu tố chính mà khách hàng quan tâm khi quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm, quan trọng nhất là lãi suất và niềm tin vào ngân hàng.

2.2.1.4 Lựa chọn


Cuối cùng là quyết định có nên gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng đó hay không? Sau đây là kết quả mô hình hồi quy xác suất (logistic) để nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu.


2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu: Kết quả mô hình hồi quy xác suất (logistic).

2.2.2.1 Mối liên hệ giữa biến gửi tiền tiết kiệm với các biến


Tác giả dùng bảng tiếp liên (crosstab) để kiểm tra xem việc có gửi tiền tiết kiệm và không gửi tiết kiệm có mối quan hệ như thế nào với các biến thu nhập hàng tháng của hộ, lãi suất tiền gửi, chất lượng phục vụ của nhân viên, có người quen trong ngân hàng, thời gian giao dịch, giới tính, trình độ học vấn, tuổi tác.

(1) Để biết được liệu quyết định gửi tiền tiết kiệm có mối quan hệ nào đó với thu nhập hàng tháng của hộ, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến thunhap.

Bảng 3.5: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VỚI THU NHẬP CỦA HỘ


quyetdinhgui


Dưới 30

triệu

Từ 30 triệu

đến 50 triệu

Trên 50

triệu

Tổng

Không gửi

Số lượng

36

7

2

45

Tỷ lệ (%)

60,0

19,4

8,3

37,5

Có gửi

Số lượng

24

29

22

75

Tỷ lệ (%)

40,0

80,6

91,7

62,5

Tổng

Số lượng

60

36

24

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,000

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is 9,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng TMCP Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh - 7

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,000 < α = 10%. Như vậy thu nhập hàng tháng của hộ gia đình có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm ở độ tin cậy là 90%.


(2) Để biết được liệu quyết định gửi tiền tiết kiệm có mối quan hệ với lãi suất ngân hàng công bố như thế nào, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến laisuat.

Bảng 3.6: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VÀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI



quyetdinhgui


Lãi suất


Tổng

Không hấp

dẫn

Hấp dẫn

Không gửi

Số lượng

34

11

45

Tỷ lệ (%)

64,2

16,4

37,5

Có gửi

Số lượng

19

56

75

Tỷ lệ (%)

35,8

83,6

62,5

Tổng

Số lượng

53

67

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,000

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is

19,88

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,000 < α = 10%. Như vậy lãi suất tiền gửi mà ngân hàng công bố rất có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm ở độ tin cậy là 90%.

(3) Để biết được liệu chất lượng phục vụ khách hàng của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm hay không, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến phuc vụ.


Bảng 3.7: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VỚI CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ


quyetdinhgui


Chất lượng phục vụ

Tổng

Không tốt

Tốt

Không gửi

Số lượng

34

11

45

Tỷ lệ (%)

63,0

16,7

37,5

Có gửi

Số lượng

20

55

75

Tỷ lệ (%)

37,0

83,3

62,5

Tổng

Số lượng

54

66

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,000

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is

20,25

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,000 < α = 10%. Như vậy chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm ở độ tin cậy là 90%.

(4) Để biết được liệu việc có người quen ở ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng hay không, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến conguoiquen.


Bảng 3.8: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VỚI VIỆC CÓ NGƯỜI QUEN Ở NGÂN HÀNG


quyetdinhgui


Có người quen

Tổng

Không quen

Có quen

Không gửi

Số lượng

39

6

45

Tỷ lệ (%)

55,7

12,0

37,5

Có gửi

Số lượng

31

44

75

Tỷ lệ (%)

44,3

88,0

62,5

Tổng

Số lượng

70

50

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,000

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is

18,75

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,000 < α = 10%. Như vậy việc có người quen ở ngân hàng cũng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm ở độ tin cậy là 90%.

(5) Để biết được liệu thời gian giao dịch nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng hay không, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến thoig


Bảng 3.9: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VỚI THỜI GIAN GIAO DỊCH


quyetdinhgui


Thời gian giao dịch

Tổng

5

10

15

20

25

Không gửi

Số lượng

1

6

14

19

5

45

Tỷ lệ (%)

4,5

14,0

50,0

86,4

100,0

37,5

Có gửi

Số lượng

21

37

14

3

0

75

Tỷ lệ (%)

95,5

86,0

50,0

13,6

0,0

62,5

Tổng

Số lượng

22

43

28

22

5

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,000

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is 1,88

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,000 < α = 10%. Như vậy thời gian giao dịch cũng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm ở độ tin cậy là 90%.

(6) Để biết được liệu giới tính của khách hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của họ hay không, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến gioitinh.


Bảng 3.10: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VỚI GIỚI TÍNH CỦA KHÁCH HÀNG


quyetdinhgui


Giới tính

Tổng

Nữ

Nam

Không gửi

Số lượng

25

20

45

Tỷ lệ (%)

31,6

48,8

37,5

Có gửi

Số lượng

54

21

75

Tỷ lệ (%)

68,4

51,2

62,5

Tổng

Số lượng

79

41

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,066

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is

15,38

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,066 < α = 10%. Như vậy thời gian giao dịch cũng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm ở độ tin cậy là 90%.

(7) Để biết được liệu trình độ học vấn của khách hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của họ hay không, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến trinhdo.


Bảng 3.11: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI VỚI TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN



quyetdinhgui


Trình độ học vấn


Tổng

Dưới cao đẳng

Cao đẳng trở

lên

Không gửi

Số lượng

16

29

45

Tỷ lệ (%)

48,5

33,3

37,5

Có gửi

Số lượng

17

58

75

Tỷ lệ (%)

51,5

66,7

62,5

Tổng

Số lượng

33

87

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,126

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is

12,38

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,126 > α = 10%. Như vậy trình độ học vấn của khách hàng không ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của họ ở độ tin cậy là 90%.

(8) Để biết được liệu tuổi của khách hàng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của họ hay không, ta lập bảng tiếp liên với các hàng ứng với giá trị của biến quyetdinhgui, còn các cột ứng với giá trị của biến tuoi.

Xem tất cả 82 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí