Mối Quan Hệ Giữa Quyết Định Gửi Đến Tuỏi Của Khách Hàng


Bảng 3.12: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYẾT ĐỊNH GỬI ĐẾN TUỎI CỦA KHÁCH HÀNG



quyetdinhgui


Tuổi


Tổng

Từ 18 đến

34

Từ 35 đến

55

Trên 55

Không gửi

Số lượng

20

21

4

45

Tỷ lệ (%)

41,7

38,2

23,5

37,5

Có gửi

Số lượng

28

34

13

75

Tỷ lệ (%)

58,3

61,8

76,5

62,5

Tổng

Số lượng

48

55

17

120

Tỷ lệ (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

Pearson Chi-Square

Asymp. Sig. (2-sided) = 0,410

a.0 cells (.0%) have expected count les than 5. The minimum expected count is 6,38

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng TMCP Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh - 8

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Ta thấy giá trị Pearson Chi-Square có Asymp.Sig. (2-sided) = 0,410 > α = 10%. Như vậy tuổi của khách hàng không ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của họ ở độ tin cậy là 90%.

Như vậy, dựa trên kết quả khảo sát ta thấy các yếu tố thu nhập hàng tháng của hộ, lãi suất tiền gửi, chất lượng phục vụ, có người quen làm trong ngân hàng, thời gian giao dịch, giới tính là có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm còn hai biến trình độ học vấn và tuổi là không ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm.

2.2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ trong việc phân tích số liệu. Ứng dụng mô hình hồi qui logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng vào ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, tác giả


đã chọn lọc một số yếu tố được cho là có ảnh huởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng. Các yếu tố này là những biến độc lập và quyết định gửi tiết kiệm là biến phụ thuộc. Mô hình hồi qui logistic cụ thể như sau:

log e [P(Y 1)] = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6+ β7X7+ β8X8

P(Y 0)

Trong đó : X1 : thu nhập hàng tháng của hộ; X2 : Lãi suất tiền gửi; X3 : Chất lượng phục vụ; X4 : Có người quen làm ở ngân hàng; X5 : Thời gian giao dịch; X6 : Giới tính khách hàng; X7 : Trình độ học vấn; X8 : Tuổi của khách hàng


Sử dụng phần mềm SPSS chạy hồi quy logistic ta được kết quả hồi quy như

sau :


Bảng 3.13: KIỂM ĐỊNH TỔ HỢP CÁC HỆ SỐ HỒI QUY




Chi-square

df

Sig.

Step1 Step

Block Model

108,921

108,921

108,921

8

8

8

,000

,000

,000

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Bảng 3.14: KẾT QUẢ HỒI QUY



Các biến

Hệ số góc

Sig.

thunhap laisuat phucvu conguoiquen thoigiangd gioitinh trinhdo

tuoi

constant

1,245

2,053

1,749

1,679

-0,421

-0,779

0,762

0,311

1,187

0,064

0,021

0,027

0,054

0,000

0,323

0,434

0,576

0,524

-2LL

49,855

Overall Percentage

90%

(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu của tác giả bằng SPSS 16.0)


Thứ nhất, kiểm định tổ hợp biến độc lập


Ta đọc kết quả kiểm định H0 : β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7 = β8 . Kiểm định này xem xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập.

Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta bác bỏ giả thiết H0. Nghĩa là tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc.

Thứ hai, độ phù hợp của mô hình


Khác với hồi quy tuyến tính thông thường hệ số R2 càng lớn thì mô hình càng phù hợp, hồi quy Binary Logistic sử dụng chỉ số -2LL (-2 Log Likelihood) để đánh giá độ phù hợp của mô hình. -2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo.


Kết quả cho thấy giá trị của -2LL = 49,855, đây chưa phải là một kết quả hoàn hảo vì giá trị -2LL còn khá cao nhưng giá trị này cũng không quá lớn để khẳng định mô hình này không phù hợp. Tác giả cho rằng giá trị -2LL này cũng đã thể hiện được độ phù hợp của mô hình nghiên cứu ở mức độ trung bình.

Thứ ba, về tỷ lệ dự đoán của mô hình.


Theo kết quả hồi quy trong phụ lục 2 cho thấy trong 45 trường hợp không gửi tiết kiệm mô hình đã dự đoán sai 7 trường hợp, vậy tỷ lệ đúng là 84,4%. Còn với 75 trường hợp gửi tiết kiệm, mô hình đã dự đoán sai 5 trường hợp, tỷ lệ đúng là 93,3%. Từ đó ta có được tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 90% - một giá trị đáng tin cậy về mức độ dự đoán của mô hình.

Thứ tư, kết quả hồi quy


Kết quả cho thấy giá trị Sig. của các biến thu nhập hàng tháng của hộ gia đình, lãi suất ngân hàng công bố, chất lượng phục vụ khách hàng, có người quen làm việc trong ngân hàng và thời gian giao dịch đều nhỏ hơn mức ý nghĩa của nghiên cứu α

= 10%. Như vậy các hệ số hồi quy tìm được của các biến này có ý nghĩa.


Đối với các biến giới tính, trình độ học vấn và tuổi của khách hàng đều có giá trị Sig. lớn hơn mức ý nghĩa của nghiên cứu α = 10%. Như vậy các hệ số hồi quy tìm được của 3 biến này không có ý nghĩa.

Từ các hệ số hồi quy vừa tìm được, ta viết được phương trình :


log e [P(Y 1)] = 1,187 + 1,245 thunhap + 2,053 laisuat + 1,749 phucvu +

P(Y 0)

1,679 conguoiquen – 0,421 thoigiangd


Giải thích sự tác động của các biến trong mô hình

(1) Thu nhập hàng tháng của hộ : biến thu nhập có tác động cùng chiều với biến quyết định gửi tiền tiết kiệm. Nghĩa là khi thu nhập thấp sẽ dẫn đến tiết kiệm thấp và điều này là nguyên nhân làm cho con người không có dư tiền để nghĩ đến việc


gửi tiết kiệm. Ngược lại, khi thu nhập tăng, tích lũy sẽ tăng và nhu cầu gửi tiết kiệm sẽ cao hơn.

(2) Lãi suất tiền gửi mà ngân hàng công bố : biến động cùng chiều với biến quyết định gửi tiết kiệm. Nghĩa là, khi lãi suất cao hấp dẫn dễ khiến người ta quan tâm hơn đến việc gửi tiết kiệm vì vừa an toàn mà còn được lãi cao. Ngược lại, khi lãi suất thấp hoặc không còn hấp dẫn thì người ta ít quan tâm hơn đến việc gửi tiết kiệm mà tập trung tìm kiếm những kênh đầu tư khác có lợi hơn.

(3) Chất lượng phục vụ khách hàng : biến động cùng chiều với quyết định gửi tiết kiệm. Nghĩa là, nếu một ngân hàng có chất lượng phục vụ khách hàng tốt thì sẽ dễ gây được nhiều thiện cảm với khách hàng, lúc đó cơ hội giữ chân khách hàng giao dịch gửi tiết kiệm ở ngân hàng mình cao hơn. Ngược lại, nếu chất lượng phục vụ khách hàng không tốt làm cho khách hàng cảm thấy không hài lòng thì đương nhiên họ sẽ không muốn giao dịch ở ngân hàng đó nữa.

(4) Có người quen làm việc trong ngân hàng : biến động cùng chiều với biến quyết định gửi tiết kiệm. Nghĩa là, nếu khách hàng có người quen làm việc trong ngân hàng thì với tiếng nói của người quen đó sẽ càng làm tăng thêm niềm tin của khách hàng trong việc tìm nơi cất giữ tiền của mình. Ngược lại, nếu khách hàng không có người quen làm việc trong ngân hàng thì việc thuyết phục khách hàng gửi tiết kiệm sẽ khó hơn vì so với trường hợp có người quen, lòng tin của khách hàng đã thấp hơn.

(5) Thời gian giao dịch : biến này biến động ngược chiều với quyết định gửi tiết kiệm. Nghĩa là, nếu thời gian giao dịch dài làm khách hàng phải chờ đợi lâu thì họ ít có ý muốn giao dịch hơn với ngân hàng kể cả việc quyết định gửi tiết kiệm. Ngược lại, nếu thời gian giao dịch nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng muốn giao dịch với ngân hàng hơn, dễ dàng mời gọi khách hàng gửi tiết kiệm hơn.

Kết luận chương 2: Trong chương này, chúng ta đã phần nào tìm hiểu được thực trạng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Á Châu, tuy có những dấu hiệu sa sút trong năm 2012 những xét tình hình chung thì khả năng huy động vốn của ngân hàng TMCP Á Châu vẫn ổn định, đảm bảo là nguồn cung vốn đầu vào hiệu quả cho


các hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, điều quan trọng trong chương này mà tác giả muốn hướng đến là tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân nói chung và quyết định gửi tiết kiệm của người gửi tiền nói riêng. Đây chính là cơ sở vững chắc để tiến hành các điều tra thực nghiệm nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Với dữ liệu khảo sát và kết quả mô hình hồi quy, đề tài đã xác định được những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm là thu nhập hàng tháng của hộ, lãi suất tiền gửi mà ngân hàng công bố, chất lượng phục vụ khách hàng, có người quen làm việc trong ngân hàng và thời gian giao dịch. Mỗi biến độc lập có những mức độ ảnh hưởng khác nhau đến biến phụ thuộc thể hiện qua kết quả mô hình hồi quy. Dựa trên kết quả thu hồi được, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhắm thúc đẩy hoạt động gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Á Châu, điều này sẽ được thể hiện qua chương tiếp theo.


CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG

3.1 Nhóm giải pháp xuất phát từ phía người gửi tiền tiết kiệm

3.1.1 Tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản trước khi gửi tiền tiết kiệm Người gửi tiền trước khi tham gia hoạt động gửi tiền cần thể hiện tính chuyên nghiệp thông qua việc tìm hiểu ngân hàng mà bạn sắp gửi tiền vào. Có nghĩa là người gửi tiền cần tìm hiểu các yếu tố như danh tiếng, lãi suất, mạng lưới hoạt động và các sản phẩm huy động hiện có. Từ đó, suy nghĩ, đánh giá và lựa chọn ngân hàng phù hợp.

Ngân hàng Á Châu là một ngân hàng có lịch sử hình thành lâu đời, có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.

Người gửi tiền có thể tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí hoặc nếu có người quen làm việc ở ngân hàng thì cơ hội tham gia gửi tiết kiệm sẽ càng chắc chắn hơn. Người gửi tiền nếu không có người quen vẫn có thể đến trực tiếp đến ngân hàng nghe tư vấn, hướng dẫn của nhân viên nhằm đưa ra quyết định phù hợp nhất. Với tinh thần làm việc chuyên nghiệp, kỹ năng giao dịch được đào tạo kỹ lưỡng, ngân hàng TMCP Á Châu là một ngân hàng xứng đáng để người gửi tiền quan tâm.

3.1.2 Lựa chọn sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhu cầu gửi tiền


Tiết kiệm cũng chính là một hình thức đầu tư, do đó việc lựa chọn sản phẩm gửi tiết kiệm cũng là một vấn đề quan trọng. Như chúng ta đã biết, kỳ hạn gửi tiết kiệm càng dài thì lãi suất càng cao. Người gửi tiền nên xác định rò tính nhàn rỗi của nguồn tiền để lựa chọn kỳ hạn phù hợp. Nếu đó là nguồn tiền nhàn rỗi lâu dài thì người gửi tiền nên gửi kỳ hạn dài để nhận lãi suất cao hơn, còn nếu nguồn tiền chỉ


có tính nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian ngắn thì nên gửi kỳ hạn ngắn để đảm bảo khi có nhu cầu rút ra thì vẫn đảm bảo được quyền lợi lãi suất của bản thân.

Ngân hàng Á Châu luôn đa dạng kỳ hạn trong các sản phẩm tiền gửi đảm bảo đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng đến với mình, khách hàng vừa được đáp ứng nhu cầu gửi tiền, vừa được tặng thêm các phần quà khuyến mãi. Đây sẽ là một điểm cộng quan trọng thu hút người gửi tiền đến với ngân hàng Á Châu.

3.1.3 Tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp nơi gửi tiền


Có thể nhiều người cho rằng việc tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp nơi gửi tiền là không cần thiết với khách hàng. Tuy nhiên thật sự không phải vậy, văn hóa doanh nghiệp ngân hàng nếu tốt, thuận tiện cho khách hàng thì sẽ khiến giao dịch được thoải mái hơn, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn. Chính vì thế mà hiện nay nhiều ngân hàng đã tiến hành giao dịch một cửa, khách hàng chỉ phải thực hiện giao dịch ở một nơi với một nhân viên cụ thể cho đến khi hoàn tất giao dịch, không phải thực hiện nhiều thủ tục nhiêu khê hay phải di chuyển qua nhiều bộ phận. Điều đó không chỉ tiết kiệm được thời gian giao dịch cho khách hàng mà còn tạo mối quan hệ thân thiết hơn giữa khách hàng với nhân viên.

Văn hóa doanh nghiệp cũng thể hiện qua thời gian giao dịch trong ngày. So với các ngân hàng nhà nước thường bắt đầu giao dịch trong giờ hành chính từ 8 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Điều này gây làm cho những khách hàng đi làm giờ hành chính khó có thể đến ngân hàng giao dịch. Chính vì thế, một số ngân hàng hiện nay đã triển khai thời gian giao dịch linh động hơn bắt đầu từ 7 giờ 30 sáng đến 4 giờ 30 chiều để mọi khách hàng đều có thể đến giao dịch mà không ảnh hưởng đến công tác. Bên cạnh đó ngân hàng cũng triển khai nhiều điểm giao dịch ngoài giờ để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Khách hàng khi gửi tiền cũng cần quan tâm đến điều này khi lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm, đặc biệt đối với những khách hàng trong độ tuổi lao động.

Xem tất cả 82 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí